1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐTDĐ CDMA S-FONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 128 trang )


57



-



Tiếp tục mở rộng vùng phủ sóng EVDO đến các thành phố, thị xã lớn trên



toàn quốc (hiện nay chỉ phủ sóng tại 5 thành phố lớn).

Dự kiến giai đoạn 1 sẽ bắt đầu tiến hành vào đầu năm 2010 và hoàn tất vào năm

2012. Để hoàn thành kế hoạch giai đoạn này cần nâng số trạm BTS lên 2.000 trạm

theo chuẩn CDMA EVDO Rev.A và Rev.B.

 Giai đoạn 2:

-



Hoàn tất phủ sóng dày các trung tâm huyện lỵ, thị trấn, các khu tập trung



đông dân cư, khu công nghiệp, du lịch, khu chế xuất…

-



Phủ sóng rộng đến các khu dân cư vùng sâu, vùng xa, các đảo có dân cư sinh



sống và du lịch, khu kinh tế mở, bến cảng đang và sẽ xây dựng trong tương lai.

-



Hoàn tất phủ sóng EVDO tại 64 tỉnh thành.



Giai đoạn này cần nâng tiếp lên từ 2.500-3.000 trạm, bắt đầu từ năm 2013 và hồn

tất vào năm 2015.

Với bán kính phủ sóng trung bình của mỗi trạm BTS ở khu vực đồng bằng là

từ 15 – 20 Km, ở thành phố và vùng núi cao là từ 2 – 5 Km, phục vụ từ khoảng vài

trăm đến vài ngàn thuê bao tùy thuộc vào cấu hình của trạm. Do đó để có thể phủ

sóng một vùng rộng lớn thì cần lắp đặt rất nhiều trạm BTS. Trong khi đó chi phí

đầu tư lắp đặt một trạm BTS là hàng tỷ đồng, vì vậy khi quyết định đầu tư mở rộng

vùng phủ sóng không thể đầu tư tràn lan mà phải xác định thứ tự ưu tiên của từng

khu vực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Công tác khảo sát, nghiên cứu và dự báo

nhu cầu thị trường là cơ sở ban đầu để đầu tư lắp đặt một trạm BTS và dựa trên các

yếu tố sau:

-



Tiềm năng phát triển của thị trường, số thuê bao có thể phát triển tại khu vực.



-



Số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động từ nơi khác đến.



-



Hiệu quả kinh tế.



58



 Đầu tư nâng cấp dung lượng mạng theo tiến trình phát triển thuê bao

Hiện nay mạng điện thoại di động S-Fone có 10 tổng đài chuyển mạch (MSC

– Mobile Services Switching Center): 4 ở Hà Nội, 4 ở TP. HCM, 2 ở Đà Nẵng.

Tổng dung lượng các tổng đài là trên 8 triệu số thuê bao, trong khi đó số lượng thuê

bao thực tế trên mạng hiện nay là 4 triệu thuê bao, chưa kể hơn 500.000 thuê bao bị

khóa 2 chiều nhưng chưa rời mạng. Với tốc độ phát triển thuê bao hiện nay bình

quân khoảng 200.000 thuê bao 1 tháng thì chỉ trong một thời gian ngắn, nếu khơng

đầu tư mở rộng tổng đài thì sẽ khơng thể phục vụ nhu cầu của khách hàng. Việc đầu

tư mở rộng tổng đài MSC cần được thực hiện theo hướng sau:

 Đầu tư lắp đặt mới các tổng đài MSC tại: Hải Phòng, Vinh, Huế, Qui Nhơn,

Nha Trang, Biên Hòa, Cần Thơ. Đây là những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du

lịch, có số lượng thuê bao lớn, phát triển nhanh.

 Nâng cấp, mở rộng dung lượng các tổng đài tại Hà Nội, TP. HCM và Đà

Nẵng.

Thực hiện kế hoạch trên sẽ giải quyết được các vấn đề:

-



Tăng dung lượng phục vụ nhu cầu phát triển thuê bao ngày càng tăng tại các



thị trường này và các vùng lân cận.

-



Giảm tải áp lực của các tổng đài hiện có tại Hà Nội, TP. HCM và Đà Nẵng



đồng thời hạn chế những rủi ro do các sự cố về mặt kỹ thuật, ảnh hưởng đến nhu

cầu sử dụng thông tin liên lạc thường xuyên của khách hàng.

-



Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới, giảm chi phí thuê đường



truyền, giảm thiểu khả năng xảy ra nghẽn mạng.

Công tác đầu tư, lắp đặt các tổng đài mới và nâng cấp mở rộng dung lượng

các tổng đài hiện hữu đòi hỏi phải được nghiên cứu rất kỹ về mặt công nghệ để

chọn được những loại tổng đài hiện đại, có tính năng sử dụng phù hợp, có khả năng

mở rộng phát triển trong tương lai, tương thích về mặt kỹ thuật và dịch vụ với hệ

thống tổng đài hiện có, đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư về mặt tài chính của



59



cơng ty. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển trong tương

lai của mạng S-Fone.

 Tối ưu hóa mạng lưới:

Do mật độ cuộc gọi tập trung vào một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ

Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Hải Phòng... trong khi tại các tỉnh xa, số cuộc gọi

thường rất nhỏ so với khả năng đáp ứng nên tại những thành phố này các tổng đài

thường phải làm việc hết cơng suất. Vì vậy những sự cố, rủi ro rất có thể xảy ra gây

ảnh hưởng khơng tốt tới tâm lý khách hàng và uy tín cơng ty.

Do đó ngồi việc phát triển mạng, vấn đề tối ưu hố mạng lưới cần được

cơng ty đặt lên hàng đầu. Hiện tại, với tiêu chuẩn CDMA 2000 1x sẽ có thể khai

thác trên hai băng tần 800Mhz và 1900Mhz. Người sử dụng với loại máy đầu cuối

hai băng tần (dual band handset) có thể truy nhập hai dãy tần số 800Mhz và

1900Mhz trên mạng và không cần biết họ đang sử dụng dải tần nào miễn là chất

lượng dịch vụ khơng thay đổi. Tuy nhiên do đặc tính suy hao khác nhau, nên dải tần

số 800Mhz sẽ được sử dụng trên diện rộng hơn so với dải tần 1900Mhz, vì vậy ở

các khu vực mà tần số 800Mhz gặp phải giới hạn về mặt dung lượng, các ô vô tuyến

ở tần số 1900Mhz cần được triển khai nhằm bổ sung dung lượng cho mạng.

Đối với nhà khai thác, nếu kết hợp sử dụng hai dải tần trên cùng một mạng,

sẽ phát huy hiệu quả tối đa về mặt dung lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Như ta

đã biết đầu tư phát triển trên các trạm BTS mới chiếm tỷ trọng không nhỏ trong vốn

đầu tư phát triển mạng lưới, nên việc ứng dụng dải tần mới 1900Mhz sẽ giúp nhà

khai thác giảm được chi phí đầu tư lắp đặt các trạm thu phát mới ở tần số 800Mhz

mà vẫn tăng được dung lượng mạng.

Bên cạnh đó, S-Fone cần hồn thiện và tối ưu hệ thống truyền dẫn (vô tuyến

hoặc hữu tuyến) với định hướng xây dựng mạch vòng truyền dẫn cho tất cả các

trạm mới tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.

Mạch vòng này sẽ kết nối các BTS tạo thành mạch vòng có khả năng tự định tuyến

lại trong trường hợp một tuyến truyền dẫn có sự cố làm gián đoạn liên lạc. Như vậy



60



sẽ tăng độ tin cậy và chất lượng của mạng lưới tại khu vực quan trọng và có nhiều

thuê bao.

3.2.2 Giải pháp về hệ thống Trung tâm dịch vụ khách hàng và Tổng đài dịch vụ:

* Lợi ích của dịch vụ khách hàng tốt:

Gia tăng tỷ lệ duy trì khách hàng: nhiều nghiên cứu với những kết quả cho

thấy rằng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt làm gia tăng một cách trực tiếp tỷ tệ duy

trì khách hàng (Oliver 1998, Nett Effect 1997-98). Dịch vụ phải ở mức tiêu chuẩn

chất lượng cao để thực sự giữ được khách hàng.

Giảm chi phí vận hành: những chi phí này bắt nguồn từ nhiều nguồn yếu tố

khác nhau, bao gồm:

-



Sự gia tăng tỷ lệ duy trì khách hàng cũng đồng nghĩa với việc nguồn lực liên

quan tới việc thiết lập những chi tiết khách hàng sẽ giảm trong một thời gian

dài, nó trái ngược với dòng khách hàng.



-



Tương tự, những khách hàng thường xuyên có thể được phục vụ một cách hiệu

quả hơn. Khi đã quen với những yêu cầu của khách hàng, chúng ta có thể phục

vụ họ hiệu quả hơn là so với những khách hàng mới. Cũng vậy, bản thân

khách hàng cũng có thể học hỏi được làm sao để làm việc với chúng ta và biết

mong đợi điều gì ở chúng ta, chính điều này cũng làm gia tăng hiệu quả trong

việc phục vụ họ.



-



Làm tốt cơng việc ngay từ đầu có nghĩa là sẽ giảm được chi phí cho việc làm

lại và sửa chữa, điều chỉnh sau này.



-



Dịch vụ tốt đồng nghĩa với việc tỷ lệ than phiền của khách hàng giảm, và như

thế sẽ tốn ít thời gian và chi phí liên quan tới việc giải quyết các than phiền.

Giảm chi phí Marketing:

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chi phí cho việc thu hút một khách hàng mới



tốn gấp từ 3 đến 5 lần so với việc tạo ra cùng một doanh số với khách hàng cũ

(McColl et al 1998).

Ngoài ra, khách hàng có thể tham gia vào chức năng marketing của bạn bằng

việc giới thiệu truyền miệng cho người khác. Và những sự giới thiệu như vậy là một



61



trong những ảnh hưởng mạnh nhất trong việc chấp nhận dịch vụ và vì thế là hình

thức marketing mạnh nhất (Sharp 1996).

Khả năng tạo sự khác biệt so với đối thủ trên thị trường:

Nhiều công ty tuyên bố “dịch vụ” sẽ là thứ làm cho họ khác biệt với đối thủ của

mình, nhưng họ lại thất bại trong việc thực hiện lời hứa của mình chỉ đơn giản là vì

những tiêu chuẩn dịch vụ thực tế của họ không đạt được sự mãn nguyện của khách

hàng.

Theo kết quả khảo sát được thể hiện tại chương 2 thì chất lượng dịch vụ chăm

sóc khách hàng là một yếu tố khơng thiếu phần quan trọng. Tại S-Fone, các hoạt

động chăm sóc khách hàng chủ yếu được thực hiện qua 3 hệ thống:

-



Trung tâm dịch vụ khách hàng: Giới thiệu, tư vấn sản phẩm dịch vụ; Bán



hàng máy điện thoại, thẻ cào, SIM; Thu cước; Hướng dẫn sử dụng dịch vụ; Giải

quyết khiếu nại, bảo hành sửa chữa máy điện thoại…

-



Tổng đài trả lời khách hàng: Giải đáp thông tin khuyến mãi, cước, hướng dẫn



sử dụng; Ghi nhận, chuyển tiếp và giải quyết khiếu nại; Chăm sóc khách hàng (trực

tiếp gọi điện thoại tư vấn, hỏi thăm, chúc mừng, thông tin…)

-



Hệ thống Đại lý S-Fone: bán hàng, thu cước, dịch vụ…



 Có thể nhận thấy dù là hoạt động nào, chăm sóc khách hàng cũng trực tiếp

thơng qua con người, do đó đầu tư vào nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc khách

hàng là biện pháp quan trọng nhất. Các biện pháp S-Fone cần thực hiện để nâng cao

chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng như sau:

-



Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng được ban hành từ năm 2006



cần phải được cập nhật cho phù hợp với tình hình phát triển mới và phải được phổ

cập cho tất cả các nhân viên trực tiếp hoặc không trực tiếp giao dịch tiếp xúc với

khách hàng.

-



Thông qua việc ban hành tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng phải



thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng tháng việc thực thi nghiệp vụ của



62



giao dịch viên tại các Trung tâm chăm sóc khách hàng, Tổng đài và nhân viên bán

hàng đại lý.

-



Tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo thường xuyên định kỳ hàng quý, năm



nhằm nâng cao ý thức phục vụ khách hàng, kỹ năng giao tiếp và bán hàng, kỹ năng

giải quyết vấn đề, cập nhật thông tin mới về sản phẩm dịch vụ cho nhân viên.

-



Tổ chức các chương trình thi đua, khen thưởng để khuyến khích tinh thần



trách nhiệm của nhân viên trong hoạt động chăm sóc khách hàng.

 Về cơ sở hạ tầng:

-



Đối với tổng đài dịch vụ khách hàng, cần tiếp tục nâng cấp tổng đài, mở



thêm tổng đài dịch vụ tại Đà Nẵng (hiện nay khu vực miền Trung đang sử dụng

chung tổng đài dịch vụ của khu vực TP. HCM), đảm bảo 99% các cuộc gọi đến kết

nối thành công với tổng đài.

-



Đối với Trung tâm dịch vụ khách hàng:

Nâng cao số lượng và chất lượng của các Trung tâm dịch vụ khách hàng.



Các trung tâm mới phải đảm bảo các chỉ tiêu:

+ Được đặt tại các vị trí khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận và thuận tiện

cho công tác phục vụ khách hàng.

+ Tọa lạc tại các con đường kinh doanh điện thoại di động hoặc các khu

thương mại.

+ Hình ảnh và thiết kế sang trọng (diện tích lớn, trang thiết bị hiện đại…).

Tại các khu vực tỉnh thành chưa có Trung tâm dịch vụ khách hàng, cần

nhanh chóng thành lập loại hình đại lý SPS (S-Fone Priority Shop). Đây là đại diện

chính thức của S-Fone trong việc thực hiện cơng tác chăm sóc khách hàng. Các đại

lý này sẽ được xây dựng tại các con đường chiến lược của các tỉnh thành theo thiết

kế chuẩn và được hỗ trợ để có thể thay thế Trung tâm dịch vụ khách hàng.



63



3.2.3 Giải pháp về thiết bị đầu cuối:

Thiết bị đầu cuối là nhân tố tác động trực tiếp đến nhu cầu và thị hiếu khách hàng,

thông qua thiết bị đầu cuối chất lượng của mạng di động được khai thác và đánh giá

đúng mức, đặc biệt là các tiện ích, đặc tính kỹ thuật của thết bị đầu cuối sẽ hỗ trợ rất

lớn trong việc triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp bởi mạng di

động đến các thuê bao. Ngoài ra, việc khai thác cung cấp thiết bị đầu cuối trong

tương lai lâu dài cũng sẽ đem lại nguồn doanh thu không nhỏ cho nhà cung cấp dịch

vụ.

 Nhận xét chung về nhu cầu và thị hiếu về máy điện thoại di động tại Việt

Nam hiện nay

Bảng 3.1: Thống kê số lượng máy ĐTDĐ bán ra trên tồn quốc theo thương hiệu

Cơng



Thương



nghệ



hiệu



Số lượng máy bán ra trên toàn quốc

2007



Tỷ lệ



2008



Tỷ lệ



Quý 1,2 /

2009



Tỷ lệ



Nokia



3.490.616



61,2%



3.252.689



61,5%



2.621.703



63,0%



Samsung



1.093.834



19,2%



955.910



18,1%



568.247



13,7%



3G +



Motorola



407.200



7,1%



329.646



6,2%



142.627



3,4%



GSM



LG



16.362



0,3%



142.567



2,7%



182.625



4,4%



695.558



12,2%



605.951



11,5%



647.342



15,5%



5.703.570



100%



5.286.763



100%



4.162.543



100%



Samsung



108.535



26,3%



167.922



29,7%



37.256



15,7%



Motorola



270.305



65,5%



261.212



46,2%



37.968



16,0%



9.492



2,3%



63.890



11,3%



36.069



15,2%



24.348



5,9%



72.370



12,8%



126.005



53,1%



412.680



100%



565.394



100%



237.298



100%



Khác

Tổng cộng



CDMA LG

Khác

Tổng cộng



(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam – tháng 8 /2009)



64



Bảng 3.2: Thống kê số lượng máy ĐTDĐ bán ra trên tồn quốc 2008 theo giá bán

Cơng



Giá thành



nghệ



(ĐVT: 1.000đ)

< 500



3G +

GSM



CDMA



Số lượng máy bán ra trên toàn quốc

2007

58.663



Tỷ lệ

1,0%



2008



Tỷ lệ



Quý 1,2

/ 2009



Tỷ lệ



105.735



2,0%



56.071



2,3%



500 - 1.000



1.772.997



31,1% 2.262.167



42,8%



1.133.608



46,5%



1.000 - 2.000



1.676.260



29,4%



916.303



17,3%



497.325



20,4%



> 2.000



2.195.650



38,5% 2.003.022



37,9%



750.863



30,8%



Tổng cộng



5.703.570



100%



5.286.763



100%



2.437.866



100%



< 500



14.444



3,5%



257.254



45,5%



119.835



50,5%



500 - 1.000



228.212



55,3%



219.373



38,8%



84.953



35,8%



1.000 - 2.000



113.900



27,6%



63.324



11,2%



22.781



9,6%



> 2.000



56.124



13,6%



25.443



4,5%



9.729



4,1%



Tổng cộng



412.680



100%



565.394



100%



237.298



100%



(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam – tháng 8/2009)

Qua các số liệu trên thì ta thấy thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam ưa thích

các mẫu mã điện thoại có thương hiệu lớn, uy tín và có xu hướng gia tăng cầu điện

thoại cấp thấp, giá rẻ, GDP của Việt Nam tuy phát triển khá nhanh nhưng vẫn nằm

ở mức thấp. Do đó, S-Fone cần có định hướng phát triển các dòng điện thoại qua 02

giai đoạn như sau:

 Giai đoạn 2010 đến 2011:

-



Hiện nay, sau khi khảo sát thị trường, S-Fone đang khẩn trương đàm phán



với các nhà sản xuất điện thoại di động có thương hiệu mạnh như Nokia, Samsung,

Motorola, LG, ZTE,…để nhập về đầy đủ những mẫu điện thoại di động có tính

năng và giá cả thấp, cực thấp và trung bình để chuẩn bị cho dòng điện thoại CDMA

năm 2010 như sau:



65



Bảng 3.3: Kế hoạch về cơ cấu nhập khẩu máy ĐTDĐ S-Fone năm 2010

Kế hoạch



Mẫu máy



Mẫu máy



Mẫu máy giá



Mẫu máy giá



nhập khẩu



giá cực



giá thấp



trung bình



trên trung bình



dự kiến



thấp



Tỷ lệ về số

lượng



60%



27%



10%



3%



Tính năng

yêu cầu



Màn hình

đơn sắc,

nghe gọi,

nhắn tin,

báo thức…



Màn hình

màu, nghe

gọi, nhắn

tin, FM /

MP3…



Mức giá

nhập khẩu

(ngàn đồng)



Dưới 500



500 –

1.000



S-Fone trợ

giá

Giá dự kiến

bán cho

người tiêu

dùng (ngàn

đồng)

-



10 – 15 Usd / máy



Dưới 400



400 - 800



Màn hình 65.000

Màn hình 65.000

màu, nghe gọi,

màu, nghe gọi,

nhắn tin, FM /

nhắn tin, FM /

MP3 / chụp hình

MP3 / chụp hình

/ Brew, tính năng

/ Brew…

khác…

1.000 – 1.800



Từ 1.800 trở lên



15 – 25 Usd / máy



800 – 1.500



Từ 1.500 trở lên



Khi nhập và bán các dòng máy giá trung và cao ra thị trường S-Fone vấp



phải một khó khăn là ngân sách trợ giá quá lớn. Chỉ tính trong năm 2007, ngân sách

trợ giá cho máy điện thoại S-Fone là hơn 7 triệu USD cho số lượng khoảng 350.000

máy chiếm hơn 1/3 chi phí hoạt động của mạng. Năm 2008 con số này là 6 triệu

USD cho 400.000 máy, nguyên nhân khiến ngân sách trợ giá giảm là do 6 tháng

cuối năm 2008, S-Fone chuyển qua nhập khẩu các dòng máy giá rẻ. Đối với các

dòng máy giá càng cao, S-Fone càng phải hỗ trợ giá càng nhiều. Do đó nhập khẩu

các dòng máy giá rẻ là giải pháp vẹn tồn và bắt buộc trong giai đoạn này.

-



Để giải quyết bài toán vốn và ngân sách trợ giá cho những năm sau, S-Fone



cần xây dựng kế hoạch phối hợp nhập khẩu máy như sau:



66



o Bước 1: S-Fone tiếp tục đứng ra nhập khẩu máy trực tiếp từ các nhà sản

xuất nhưng ký hợp đồng bao tiêu với các nhà phân phối máy. Nhà phân phối được

quyền phân phối độc quyền một số mẫu máy và thanh toán trước tiền máy khi SFone mở L/C nhập khẩu.

o Bước 2: Chuyển việc nhập khẩu máy cho nhà phân phối đảm nhiệm, SFone vẫn hỗ trợ về mặt kỹ thuật và thủ tục nhập khẩu. Phần chi phí trợ giá sẽ được

nhà phân phối ứng trước và S-Fone sẽ hoàn trả lại cho nhà phân phối sau dưới hình

thức chia sẻ lợi nhuận do các thuê bao mới phát sinh khi bán máy (S-Fone bán máy

tặng kèm SIM).

o Bước 3: Khi số lượng thuê bao tăng nhiều, thị trường máy điện thoại di

động CDMA sẽ chuyển sang tự cung tự cấp, lúc này S-Fone khơng cần can thiệp

vào việc nhập khẩu máy mà tồn bộ sẽ do các nhà phân phối máy và nhà sản xuất

làm việc trực tiếp và điều tiết nhập khẩu.

-



Ngoài ra, cần tăng cường nhân viên kỹ thuật tại các Trung tâm bảo hành để



phục vụ số lượng khách hàng sử dụng máy xách tay mang về từ nước ngoài, hiện

nay trên hệ thống mạng S-Fone đã có trên 500 mẫu mã máy di động, đăng ký sử

dụng theo con đường hàng tự có hoặc xách tay về Việt Nam. Loại thiết bị đầu cuối

này có mặt đủ tất cả các tên tuổi sản xuất điện thoại di động trên thế giới, bao gồm

từ những nhãn hiệu nổi tiếng quen thuộc đến những nhãn hiệu mà người tiêu dùng

Việt Nam chưa từng biết đến. Theo thống kê trên mạng, số lượng máy xách tay

chiếm 10% tổng số lượng máy CDMA đang sử dụng mạng S-Fone.

 Giai đoạn 2012 đến 2015:

Đây là giai đoạn các mạng di động cạnh tranh nhau không phải bằng giá

cước thoại mà là các ứng dụng dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại trong bối cảnh

thu nhập và mức sống của người dân đã có những bước phát triển tương đối cao.

Đây sẽ là nguồn thu chủ yếu của các mạng di động Việt Nam trong tương lai. Do đó

máy điện thoại sẽ phải tương ứng với sự phát triển công nghệ kỹ thuật mạng.



67



-



Cần định hướng phát triển các dòng điện thoại trung và cao cấp nhằm tận



dụng các lợi ích lớn lao từ công nghệ tiên tiến CDMA 2000 1X mang lại như thoại

chất lượng cao, kết nối Internet, vô tuyến di động tốc độ cao và các ứng dụng đa

phương tiện (multimedia) băng thông rộng… phù hợp với thị hiếu của khách hàng.

Đặc biệt là những mẫu điện thoại di động cao cấp nhằm khai thác các dịch vụ giá trị

gia tăng hấp dẫn trên nền công nghệ EVDO như VOD/MOD.

Bảng 3.4: Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu nhập khẩu máy

2012 -



2014 -



2013



2015



30%



10%



3%



25%



15%



10%



7%



10%



18%



30%



40%



35%



3%



8%



17%



25%



35%



-



4%



8%



15%



20%



Cơ cấu nhập khẩu



2009



2010



2011



Máy cấp cực thấp



60%



45%



Máy cấp thấp



27%



Máy cấp trung bình

Máy trung bình cao

Máy cao cấp



3.2.4 Giải pháp về phát triển dịch vụ giá trị gia tăng:

Các chuyên gia trong lĩnh vực viễn thông di động đã nhận định dịch vụ

GTGT đóng vai trò rất quan trọng trong thị trường kinh doanh viễn thông ngày nay.

Theo thống kê, doanh thu từ các dịch vụ GTGT trong giai đoạn 2007 - 2010 sẽ dần

đạt đến 40% và giai đoạn 2010 - 2020 dự kiến chiếm đến 80%, đó cũng là xu hướng

chung trên thế giới. Do đó, về lâu dài nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động nào

triển khai tốt các dịch vụ GTGT sẽ là nhà cung cấp có nhiều điều kiện tối ưu để đạt

tăng trưởng doanh thu và giành thị phần trên thị trường ĐTDĐ.

Vào đầu tháng 4/2009, Bộ Thông tin truyền thông đã chính thức cơng bố

việc cấp giấy phép thiết lập mạng 3G cho Mobifone, Vinaphone, Vietel và liên

doanh EVN-HT mobile. Theo cam kết, trong năm 2010 lần lượt các mạng này sẽ

triển khai cung cấp dịch vụ 3G và đây là một thách thức lớn đối với S-Fone.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

×