1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

CHƯƠNG 2 Những vấn đề môi trường thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 91 trang )


Bài giảng sinh thái mơi trường 4-2013



Hình 11 Biến đổi nhiệt độ trái đất



Nguồn: Goddard Institute for Space Studies, Vital Signs 2000

2. Thiếu nước ngọt, mức nước ngầm hạ thấp

- Hơn 2 tỷ người vẫn thiếu nước sạch và điều kiện sử dụng nước vệ sinh.

- Theo UNICEF, hàng năm có hơn 118,9 triệu trẻ em tồn cầu mắc những

bệnh có liên quan tới đường ruột và thiếu nước sạch.

3. Diện tích đất nơng nghiệp/đầu người hạ thấp (hình 16)

Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp do dân số tăng nhanh

Diện tích ngũ cốc theo đầu

người

trên tồn thế giới 1950-1999



Hình 12 Biến đổi diện tích canh tác



(Nguồn: USDA, Vital Signs 2000)

4. Nghề cá suy thoái: Sản lượng thuỷ sản thế giới giảm dần. Thực tế quá trình

khai thác đánh bắt cá đang đi xuống ở tất cả mọi miền trên thế giới.

5. Rừng bị thu hẹp lại nhanh chóng

Trong nhiều thập kỷ qua các nước phát triển, với sự bùng nổ về phát triển

kinh tế đã trở thành những nước tàn phá rừng nhiệt đới mạnh mẽ nhất.

Cộng đồng quốc tế có nhiều nỗ lực giải quyết nạn phá rừng, tuy tất cả đều thất

bại

6. Nhiều loài bị tiêu diệt



47



Bài giảng sinh thái môi trường 4-2013



Tác động của con người: Cách đây 400 năm: cứ 3- 4 năm có 1 loài bị tuyệt

chủng; Thập kỷ 80: cứ mỗi giờ có 1 lồi bị tuyệt chủng, Cho đến cuối những năm

2000: ước tính có từ 500000 đến 1000000 lồi bị tuyệt chủng.

7. Phát triển dân số quá nhanh (Hình 17)



Hình 13 Kịch bản phát triển dân số đến 2050 của Liên Hiệp Quốc



Dân số thế giới tăng theo cấp số nhân, còn lương thực sản xuất ra tăng theo

cấp số cộng.

Trái đất là một hệ thống tương tác phức tạp giữa khơng khí, nước, đất, các

động vật, thực vật và cả các vi sinh vật. Chúng ta đang làm cho mối tương tác đó bị

rối loạn.

Chúng ta chỉ có một Quả đất để sống, mọi nguời đều có trách nhiệm rất lớn là

phải bảo tồn ngơi nhà chung cho bản thân chúng ta và cho cả nhiều thế hệ con cháu

.

ii) Những vấn đề môi trường Việt Nam

Các vấn đề môi trường mà hiện nay Việt Nam đang phải

đương đầu là:

1. Nạn phá rừng

2. Khai thác quá mức tài nguyên sinh học

3. Tài nguyên đất xuống cấp

4. Thiếu nước ngọt và ô nhiễm nước ngọt

5. Nạn ô nhiễm gia tăng

6. Hậu quả của chất độc hoá học của Mỹ

7. ….

5.4. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển. Phát triển bền vững

i) Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển :

Môi trường sống là một thể thống nhất bao gồm các đối tượng và hiện tượng

tự nhiên như: khí hậu, đất đai, khơng khí, nước, thực vật, động vật, hoạt động tương

tác trong mối tương quan chặt chẽ với các yếu tố kỹ thuật do xã hội loài người tác

động vào. Sự tác động thường xuyên của các yếu tố nêu trên thể hiện ở chỗ là: bất

kỳ một sự thay đổi của một yếu tố nào cũng lập tức ảnh hưởng đến các yếu tố khác

và dẫn đến biến đổi, trong mối liên quan chặt chẽ với các hoạt động phát triển.

48



Bài giảng sinh thái môi trường 4-2013



Phát triển được hiểu là quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Hệ thống kinh tế - xã hội bao gồm: các thành phần sản xuất, phân phối lưu

thơng, tích lũy, tiêu dùng, tạo nên các dòng nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng,

thơng tin, chế phẩm hàng hóa, phế thải lưu chuyển giữa các thành phần cấu thành

của hệ thống, cũng như tất cả các mối quan hệ giữa người với người cùng thái độ

của con người đối với thiên nhiên.

Có thể nói phát triển là q trình quản lý, cải tạo và hồn thiện các điều kiện

đó.

Mục đích của phát triển: là nâng cao và cải thiện không ngừng đời sống vật

chất và tinh thần của con người.

Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người. Hệ thống môi

trường bao gồm các thành phần của môi trường tự nhiên như: Đất, Nước, Khơng

khí, Sinh vật và các thành phần văn hóa, kinh tế xã hội, các yếu tố chất lượng của

môi trường. Môi trường vừa là địa bàn, vừa là đối tượng tác động của các hoạt động

phát triển.

Con người sống trong môi trường không phải chỉ như một sinh vật mà còn là

một cá thể trong cộng đồng xã hội con người. Con người ở đây vừa có ý nghĩa sinh

học vừa có ý nghĩa xã hội học.

Chính vì vậy, những vấn đề về mơi trường khơng thể giải quyết bằng các biện

pháp lý-hóa-sinh, kỹ thuật học, mà còn phải được xem xét và giải quyết dưới các

góc độ khác nhau như kinh tế học, pháp luật, địa lý kinh tế-xã hội …

Vai trò của môi trường đối với hoạt động phát triển là:

 Tạo ra không gian sống, thể hiện ở độ lớn chật hay hẹp

 Tạo ra chất lượng MT: tốt hay có hại. Trong lành hay ô nhiễm

 Cung cấp các nguồn tài nguyên, thức ăn, nguyên nhiên vật liệu cho các hoạt

động phát triển và cuộc sống của con người.

 Nơi tiếp nhận, chứa đựng các chất thải của con người qua quá trình sử dụng.

Các tác động của phát triển đối với môi trường: Phát triển càng mạnh và không

hợp lý thì tài nguyên càng cạn kiệt, chất thải càng nhiều, môi trường càng chật hẹp

và càng bị ô nhiễm. Các hoạt động sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên không tái

tạo được, và sử dụng quá mức các nguồn tài ngun tái tạo được, làm cho nó khơng

thể phục hồi, sinh ra các chất độc hại đến môi trường và đe dọa đời sống con người

là những hành động làm tổn hại môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên.

Khi đó khơng những mơi trường bị tổn hại mà mục đích của phát triển cũng

khơng đạt được

Như vậy giữa mơi trường và phát triển có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật

thiết với nhau đồng thời cũng rất biện chứng, chứa đựng các mâu thuẫn. Con người

đã tìm nhiều biện pháp để giải quyết các mâu thuẫn giữa MT và PT.

Khoa học kinh tế kinh điển đã không thành công trong việc xử lý các mối

quan hệ này. Từ đó mà nảy sinh ra các lý thuyết khơng tưởng về “ Đình chỉ phát



49



Bài giảng sinh thái môi trường 4-2013



triển"- Zero or negative growth “, cụ thể là cho phát triển bằng không hoặc âm để

bảo vệ nguồn tài nguyên hữu hạn trên trái đất.

Đối với nguồn tài nguyên sinh vật có chủ nghĩa bảo vệ - Conservationism,

chủ trương không động chạm vào tự nhiên, nhất là các khu vực chưa được điều tra

kỹ. Đây thực sự là những ý đồ không tưởng, đặc biệt là đối với các nước đang phát

triển, khi tài nguyên là nguồn vốn cơ bản cho mọi hoạt động của đất nước.

“Hiện tượng ô nhiễm do thừa thãi” phổ biến ở các nước phát triển là do sự đã

sử dụng quá mức các nguồn nguyên liệu và năng lượng của các nước đang phát

triển, đồng thời thải vào thiên nhiên một khối lượng lớn chất thải công nghiệp gây ô

nhiễm môi trường.

Ngược lại, ở các nước đang phát triển, “hiện tượng ơ nhiễm do nghèo đói“

cũng ngày càng mở rộng. Thiếu lương thực, nước uống, nhà ở, điều kiện vệ sinh

kém, thất học, bất lực trước thiên tai là nguồn gốc cơ bản của vấn đề môi trường, là

vấn đề nghiêm trọng đặt ra cho các nước đang phát triển

ii)Phát triển bền vững

Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường của Liên Hiệp Quốc năm 1982 tại Thụy

Sỹ, đã khẳng định rằng, nguyên nhân của nhiều vấn đề môi trường trên thế giới

khơng phải là do phát triển mà chính là hậu quả của kém phát triển. Do đó chiến

lược “tiếp cận tổng hợp về môi trường và phát triển” với tư tưởng chủ đạo là “phát

triển một cách có thể duy trì, phù hợp với mơi trường” được đưa ra trong chiến

lược phát triển mười năm lần thứ Ba của Liên Hiệp Quốc.

Chiến lược đã đề cập tới mối quan hệ giữa môi trường và phát triển và khẳng

định rằng: các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ mơi trường phải gắn

bó với nhau trong xây dựng mục tiêu, xác định chiến lược, kế hoạch hóa cũng như

việc điều hành và quản lý việc thực hiện các mục tiêu đó.

Phát triển bền vững là một phương hướng phát triển được các quốc gia trên

thế giới ngày nay hướng tới, đó là niềm hy vọng lớn của toàn thể loài người. Phát

triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con

người nhưng không tổn hại đến sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai.

Khái niệm phát triển bền vững được đưa ra bao gồm các tiêu chí chủ yếu như

sau:

- Khai thác và phát triển hợp lý:

+ Đảm bảo giá trị kinh tế trước mắt và lâu dài.

+ Duy trì được cân bằng trong hệ sinh thái cơ bản.

- Đạt được giá trị nhân bản của con người với mơi trường.

- Vì lợi ích của thế hệ hôm nay mà không làm tổn hại đến thế hệ mai sau.

- Kết hợp được lợi ích cá nhân, cộng đồng, địa phương, quốc gia, quốc tế, từ

đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững:

- Nguyên tắc thứ nhất: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.

- Nguyên tắc thứ hai: Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người

50



Bài giảng sinh thái môi trường 4-2013



Nguyên tắc thứ ba: Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất

Nguyên tắc thứ tư: Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các

nguồn tài nguyên không tái tạo

- Nguyên tắc thứ năm:Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái đất

- Nguyên tắc thứ sáu: Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân

- Nguyên tắc thứ bảy: Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của

mình

- Ngun tắc thứ tám: Tạo ra một khn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi

cho việc phát triển và bảo vệ.

- Nguyên tắc thứ chín: Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.

-



iii) Một số nguyên tắc về PTBV ở nước ta

Về quan điểm chung, Đảng và Nhà nước ta chủ trương PTBV, như đã thể hiện

trong Báo cáo quốc gia tại Hội nghị Rio năm 1992. Có thể cụ thể hố quan điểm đó

thành các ngun tắc sau đây:

- PTBV cần được hiểu theo nghĩa rộng, cả về các mặt kinh tế, xã hội, môi

trường và văn hoá.

- Đối với nước ta ở giai đoạn hiện nay, trước hết phải đẩy mạnh việc phát

triển kinh tế - xã hội, trong đó việc tăng trưởng về kinh tế là rất quan trọng. Vấn đề

hài hồ với mơi trường là ở chỗ: có phát triển mạnh về kinh tế - xã hội thì mới có đủ

điều kiện bảo vệ và cải thiện môi trường một cách hiệu quả nhất.

- Việc cân nhắc các yếu tố kinh tế, xã hội, mơi trường và văn hố phải được

thực hiện ở mọi khâu, ngay từ lúc xây dựng chủ trương và các quyết định.

Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam

(Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam)

Ngày 17/8/2004 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

153/2004/QĐ-TTg phê duyệt "Định hướng chiến lược phát triển bền

vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam)"

a, Những nguyên tắc chính để phát triển bền vững:

Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp

ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi

tầng lớp nhân dân.

Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn

phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng , bảo

đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm, khai thác hợp lý, sử dụng tiết

kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên...

Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là

một yếu tố khơng thể tách rời của quá trình phát triển. Cần áp

dụng rộng rãi nguyên tắc "người gây thiệt hại đối với tài ngun và

mơi trường thì phải bồi hồn", coi yêu cầu về bảo vệ môi trường là

một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.



51



Bài giảng sinh thái mơi trường 4-2013



Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công

bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc

sống của các thế hệ tương lai. Tạo lập điều kiện để mọi người và

mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được

tiếp cận tới những nguồn lực chung và được phân phối cơng bằng

những lợi ích cơng cộng.

Thứ năm, khoa học và công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với

môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản

xuất.

Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn xã hội, các

cộng đồng dân cư và mọi người dân. Phải huy động tối đa sự tham

gia của mọi người có liên quan trong việc lựa chọn các quyết định

về các dự án đầu tư phát triển lớn, lâu dài của đất nước.

Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất

nước.

Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã

hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật

tự an toàn xã hội.

b, Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ

môi trường cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững:

* Chống tình trạng thối hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên

đất

* Bảo vệ và phát triển rừng

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG



1. Khái niệm tài nguyên. Đề xuất phương hướng sử dụng hợp lý các loại tài

nguyên.

2. Quan hệ giữa môi trường và phát triển.

3. Các vấn đề mơi trường tồn cầu

4. Các vấn đề môi trường ở nước ta

5. Khái niệm phát triển bền vững và các nguyên lý phát triển bền vững ở nước ta



52



Bài giảng sinh thái môi trường 4-2013



CHƯƠNG 6

SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT

2.1



6.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT



“Đất là một vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của

quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm: Đá mẹ, thực vật động vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. (1897, Docutraev)

Sau này người ta bổ sung them 1 số nhân tố hình thành đât. Nếu biểu thị định

nghĩa đất dưới dạng một hàm số thì ta có thể coi đất là hàm số của một số yếu tố

hình thành đất theo thời gian:

Đ = f (Đa, Sv, K, Đh, Nc, Ng) t

Trong đó:Đ - Đất;



Đa - Đá mẹ ; Sv - Sinh vật; K - Khí hậu; Đh - Địa hình;Nc - Nước

Ng - Con người ;t - Thời gian



Đá mẹ: là nền móng phát sinh ra đất, đất chính là sản phẩm phong hóa của

đá mẹ theo thời gian. Đá bị phong hóa, vỡ vụn tạo ra các thành phần khống vật,

chiếm tới 95 % trọng lượng khô của đất. Thành phần khống vật, thành phần hóa

học, thành phần cơ giới, cũng như các tính chất vật lý, cơ học và chế độ nước của

đất đều phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh của đá mẹ.

- Sinh vật: là yếu tố đặc biệt quan trọng vào quá trình hình thành đất. Ngồi

hệ rễ chằng chịt, trong đất còn nhiều sinh vật, như hàng tỷ động vật nguyên sinh,

hàng triệu trùng bánh xe, hàng triệu giun tròn, nhiều ấu trùng sâu bọ, giun đất, thân

mềm và các động vật không sương sống khác, vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn. Trong các

hoạt động sống, các sản phẩm bài tiết, các xác chết của động thực vật dần dần bị

phân hủy và tái tổng hợp lại để hình thành hợp chất cao phân tử có tính chất và ý

nghĩa đặc biệt đối với đất - gọi là mùn. Hoạt động của khu hệ động vật đất và vi

sinh vật đất thúc đẩy nhanh quá trình phong hóa vật lý và hóa học tạo thành đất. Một

số thực vật và vi sinh vật cộng sinh có khả năng tổng hợp và cố định nitơ, cung cấp

thêm đạm cho đất. Bởi vậy, có sinh vật, có mùn thì mới được gọi là đất.

- Khí hậu: mà trực tiếp là chế độ nhiệt ẩm quy định đặc điểm và tốc độ của

q trình phong hóa vật lý, hóa học của đá mẹ. Chế độ khí hậu quyết định tổ thành

và cấu trúc của quần xã sinh vật. Như vậy, khí hậu vừa là yếu tố trực tiếp, vừa là yếu

tố gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển đất. Các thành phần

-



53



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

×