Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.25 KB, 73 trang )
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Câu đơn đặc biệt là kiểu câu đơn do một từ, một ngữ tạo thành. Từ, ngữ tạo thành
câu đơn làm thành phần chính duy nhất (cũng có thể gọi là nòng cốt) không thể
xác định là chủ ngữ hay vị ngữ.(Hoàng Văn Thy – Lê A)
Câu đơn đặc biệt là loại câu mà ta không xác định được hai thành phần: chủ - vị,
nghĩa là câu có thể là một từ, một cụm từ hay một kết cấu khác không phải là chủ
- vị. Loại câu này muốn trở thành câu thì nó phải xuất hiện trong những hoàn cảnh
cụ thể và khi nói phải có giọng điệu đặc biệt.
I.2.
Hoàn cảnh xuất hiện
Câu đơn đặc biệt chỉ xuất hiện trong những hoàn cảnh nhất định với những mục
đích nhất định.
a) Câu đơn đặc biệt xác định trạng thái tồn tại của sự vật
VD: Còn đời mày nữa. (Ngô Tất Tố)
b) Câu đơn đặc biệt biểu thị một sự đánh giá về sự vật
VD: Giỏi lắm.
Buồn quá.
Vui thật.
c) Câu đơn đặc biệt xác định thời gian, nơi chốn, cảnh tượng, sự kiện
VD: Qua chiều rồi.
Ba hồi chuông.
d) Câu đơn đặc biệt nêu sự xuất hiện của hiện tượng
VD: Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Nam Cao)
2. Cấu tạo của câu đơn đặc biệt
2.1 Câu đơn đặc biệt được làm thành từ một từ (danh từ, động từ và tính
từ)
VD: Bom tạ. (Nguyễn Đình Thi)
Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. (Nguyễn Công Hoan)
Ồn ào một hồi lâu. (Ngô Tất Tố)
2.2.
Câu đơn đặc biệt có thể được làm thành từ một cụm từ (trừ
cụm chủ - vị)
Trang 6
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
VD: Có bóng cờ đỏ sao vàng. (Chu Văn)
Xinh xắn lắm. (Nao Cao)
Chửi tục, cạu nhạu, thở dài. (Nam Cao)
2.3.
Câu đơn đặc biệt có thể có trung tâm cú pháp phụ đi kèm làm
thành phần phụ của câu cho nó
VD: Năm ấy, mất mùa. (Nam Cao)
Trước sân trồng 2 cây cam.
2.4.
Câu đơn đặc biệt cũng có thể làm thành từ một thán từ
VD: Trời!
Than ôi!
3. Phân loại câu đơn đặc biệt
3.1. Câu đơn đặc biệt – danh từ
Câu đơn đặc biệt – danh từ có trung tâm cú pháp chính là danh từ, hoặc cụm
danh từ (đẳng lập và chính phụ).
VD: Mẹ.
Nước! (Lời người ốm gọi)
Đằng trước là con sông.
Ý nghĩa khái quát nhất của câu đặc biệt – danh từ là chỉ sự tồn tại hiển hiện của
vật, nêu sự vật, hiện tượng đang bày ra trước mắt hay xuất hiện tại thời điểm
đó. Chính khía cạnh ý nghĩa “biểu hiện” trong ý nghĩa tồn tại của câu đặc biệt
– danh từ giúp ta dùng kiểu câu này để nêu vật, hiện tượng không thuộc thời
điểm hiện tại như là cái đang bày ra trước mắt chúng ta.
VD: Toàn những gánh đạn.(Nguyễn Đình Thi)
Với ý nghĩa khái quát nêu trên, câu đặc biệt – danh từ thường dùng trong
những trường hợp sau:
Miêu tả sự tồn tại hiển hiện, sự xuất hiện của sự vật, hiện tượng, nêu
hoàn cảnh không gian, thời gian, xác nhận sự hiện diên của một cảm
xúc… nhằm đưa người đọc vào cương vị người chứng kiến, nhằm sống
lại những sự vật, cảm xúc… ấy.
VD: Xe
Trang 7
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Một tiếng gà gáy xa. Một ánh sao mai chưa tắt. Một chân trời ửng đỏ
phía xa.
Nêu hoàn cảnh thời gian, không gian, vị trí… có quan hệ với những sự
việc biểu thị ở các câu xung quanh.
VD: Tháng giêng. Mặc Tư Khoa tuyết trắng.
Gọi – đáp hay nêu cảm xúc về sự vật.
VD:
Ba!
Mẹ yêu mến!
Nêu tên các địa điểm, cơ quan, xí nghiệp hay bộ phận của cơ quan, xí
nghiệp.
VD:
Sân bay Tân Sơn Nhất.
Văn phòng.
Báo tuổi trẻ.
Tên các tác phẩm văn hóa (tên sách, báo, bài văn, bản nhạc…)
VD:
Ngọn cỏ gió đùa. (Hồ Biểu Chánh)
Chiếc lá cuối cùng (O- hen-ri)
Tiến quân ca (Văn Cao)
Biểu hiện một trạng thái hoặc một hiện tượng tâm lý, một nhu cầu
VD:
Nước! (người ốm cần)
Buồn!
Lời mắng mỏ, chê bai
VD: Hai vợ chồng gì! (Nam Cao)
Lời hỏi vặn có ý ngạc nhiên hay không đồng tình
VD: Giời nào? Đất nào? (Nguyên Hồng)
3.2. Câu đặc biệt – vị từ
Câu đặc biệt – vị từ có trung tâm cú pháp chính là động từ, tính từ hay cụm
động từ, cụm tính từ (đẳng lập và chính phụ).
VD:
Im lặng quá. (Nam Cao)
Suy nghĩ một hồi lâu.
Còn trẻ.
- Động từ thường dùng nhất để tạo câu đặc biệt – vị từ là động từ chỉ sự tồn
tại, xuất hiện, tiêu tan.
VD: có, còn, hiện, này, hết, tan, hỏng, cháy, vỡ…
- Những động từ này thường ít đứng độc lập mà nó kết hợp với những từ
khác tạo thành một cụm động từ tồn tại.
VD: Cháy nhà!
Đổ cây.
Vỡ đê.
- Tính từ thường dùng trong loại câu này là những tính từ biểu thị tính chất
của thời gian, thời tiết, sự việc…
Trang 8
Phân loại câu tiếng Việt
-
Nhóm 1 – Văn 3A
VD: Sao mà lâu thế. (Nguyễn Công Hoan)
Nhiều sao quá.
Câu đặc biệt – vị từ thường được dùng với những ý nghĩa khái quát:
a. Chỉ sự tồn tại hiển hiện, sự xuất hiện của sự kiện
Câu đặc biệt – vị từ trước hết, tương tự câu đặc biệt – danh từ, có ý nghĩa
tồn tại hiển hiện, ý nghĩa xuất hiện, tức là nêu lên sự kiện đang bày ra, vừa
xuất hiện trước mắt, đưa người đọc, người nghe đến với sự kiện như người
ta đang chứng kiến.
VD: Cháy nhà!
Vỡ đê!
b. Chỉ sự tồn tại khái quát
Khi vị từ là những từ chuyên dụng với ý nghĩa tồn tại như: còn, có… những
tính từ chỉ lượng như: nhiều, ít… và câu được tạo theo khuôn “vị từ + danh
từ” không kèm yếu tố ngôn ngữ chỉ vị trí, thì câu mang ý nghĩa tồn tại một
cách khái quát, không cụ thể, chỉ nói chung chung về sự tồn tại của vật.
VD: Có khách.
Còn trẻ
Nhiều hoa quá.
c. Chỉ sự tồn tại định vị
Câu đặc biệt – vị từ chỉ sự tồn tại định vị là câu có khuôn hình chung “Giới
ngữ chỉ không gian + vị tử + danh từ”.
Tại vị trí vị từ có thể xuất hiện 5 lớp con từ sau đây:
-
-
Những từ chuyên dụng với ý nghĩa tồn tại như: có, còn…(1)
VD: Trên bàn có cuốn sách.
Những từ tượng thanh, tượng hình như: róc rách, lục sục, lác đác, lốm đốm,
lom khom…(2)
VD: “Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà” (Bà Huyện Thanh Quan)
Với 2 lớp con trên, giới ngữ chỉ không gian có thể thay đổi trong câu
mà vẫn là câu đặc biệt mang ý nghĩa tồn tại.
VD: Trên bàn có lọ hoa.
Có lọ hoa trên bàn.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Những tính từ chỉ lượng như: nhiều, ít, động, đầy, vắng, thưa… (3)
Trang 9
Phân loại câu tiếng Việt
-
Nhóm 1 – Văn 3A
Với lớp con này, giới ngữ chỉ không gian của câu đặc biệt thường đứng đầu
hoặc cuối câu, không chen được vào giữa tính từ và danh từ.
VD: Ngoài đường phố rất nhiều xe cộ.
Rất nhiều xe cộ ngoài đường phố.
Những từ chỉ trạng thái tĩnh như: ngồi, mọc (= “đang có”)…(4)
VD: Cạnh nhà mọc một cây sung.
Những từ vốn là động từ ngoại động chuyển thành động từ chỉ trạng thái,
tư thế tồn tại như: trồng, bày, đặt, để, treo, kết…(5)
VD:
Ngoài vườn trồng 2 luống rau.
Trước nhà treo 2 câu đối.
Cạnh bờ rào mọc 1 cây cau.
Với 2 lớp từ con (4) và (5) giới ngữ chỉ không gian trong câu đặc biệt
chỉ có thể đứng trước vị từ theo khuôn hình ba thành tố:
“Giới ngữ chỉ không gian + vị từ + danh từ”
VD: Trước nhà mọc một cây bằng lăng.
Cạnh vườn nhà mọc hai cây chuối.
Khuôn hình 3 thành tố này dùng chung được cho cả 5 lớp con từ nêu trên
và có khả năng tạo nên ý nghĩa tồn tại ngay cả đối với những vị từ vốn
không mang ý nghĩa tồn tại (với điều kiện là những từ này có chứa ý nghĩa
về điểm trong không gian và tư thế tồn tại của vật như: mọc, trồng, để, đặt,
treo… lác đác, lơ thơ, lom khom…), vì vậy có thể coi đó là khuôn hình
chung của câu tồn tại trong tiếng Việt – một kiểu đặc thù trong loại câu đặc
biệt.
Trong khuôn hình 3 thành tố với trật tự ổn định nêu trên, thay vì giới ngữ
không gian có thể là đề ngữ của câu. Theo đó, khuôn hình sẽ là:
“Đề ngữ + vị từ + danh từ”
Vị từ trong khuôn hình này thường là động từ chuyên dụng mang ý nghĩa
tồn tại, tính từ chỉ lượng, động từ chỉ trạng thái và ít gặp hơn, động từ chỉ
hành động.
VD: Hoa hồng còn 10 bó.
Gà nhiều con béo.
Quân địch chết 3 sĩ quan.
Xe buýt về 5 chiếc.
d. Chỉ sự tồn tại và tiêu biến
Câu đặc biệt – vị từ chuyên dụng chỉ sự xuất hiện và tiêu biến có khuôn
hình “trạng ngữ không gian / thời gian + vị từ + danh từ”. Tại vị trí vị từ là
những động từ chỉ sự xuất hiện, sự tiêu biến, một số động từ tự dời chuyển
(đi, chạy, ló, nhô…), từ chỉ âm thanh và từ tượng hình.
VD: Bỗng xuất hiện một người đàn ông.
Trang 10
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Ở đây hay mất cắp máy tính.
Xa xa lấp lánh ánh đèn.
Từ trong bụi cây vụt chạy ra 2 con chuột.
Sáng nay đã nổ ra một cuộc tranh luận.
Như vậy, câu đặc biệt – vị từ chuyên dụng chỉ sự biểu hiện có chung khuôn
hình khái quát với câu đặc biệt tồn tại định vị, chỗ khác chỉ là cùng với
trạng ngữ không gian có thể xuất hiên trạng ngữ chỉ thời gian.
Với 4 kiểu khái quát nêu trên (ý nghĩa tồn tại hiển hiện, ý nghĩa tồn
tại khái quát, ý nghĩa tồn tại định vị, ý nghĩa biến hiện), câu đặc biệt
– vị từ thường được dùng trong những trường hợp sau đây:
Miêu tả sự tồn tại hiển hiện, sự xuất hiện của sự kiện, xác
nhận sự hiện diện của trạng thái… nhằm làm sống lại hành
động, trạng thái, làm cho chúng có vẻ như đang diễn ra trước
mắt người đọc, người nghe.
Miêu tả sự kiện như bức tranh tĩnh vật (nhất là với ý nghĩa
tồn tại định vị)
Ghi lại sự xuất hiện và tiêu biến của sự vật.
Nêu sự kiện có thể cấp thời xảy ra để cảnh báo người nghe có
nguy cơ lâm vào tình trạng đó
Dùng làm câu cảm thán
Dùng làm lời gọi đáp.
3.3.
Câu đặc biệt – thán từ
Ngoài hai kiểu lớn là câu đặc biệt – danh từ, câu đặc biệt – vị từ, còn có một
kiểu nhỏ là câu đặc biệt – thán từ.
So với các loại hư từ khác, thán từ có 2 đặc điểm riêng sau:
Luôn luôn đứng tách khỏi phần chính của câu và có thể độc lập tạo
thành câu.
Làm dấu hiệu về các tình cảm (ngạc nhiên, vui vẻ, sợ hãi…) hay lời gọi,
lời đáp.
Trong một số ý kiến, kiểu câu này được gọi là câu 1 thành phần, câu không
phân định thành phần tình thái hay câu đặc biệt. Dù có những cách gọi khác nhau,
nhưng cơ sở vị tình và đặc điểm ngữ nghĩa của kiểu câu này là đều được thừa
nhận.
Ở kiểu câu này, vị tình được xác lập nhờ nương tựa vào tình thái tình.
Trang 11
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Về mặt cấu trúc câu, câu không có quan hệ vị tính điển hình và về mặt
thông báo giao tiếp câu chỉ có phần thuyết.
Ngữ nghĩa nương tựa vào tình thái của kiểu câu, thể hiện ở các điểm:
Chất liệu của câu chỉ là hư từ, từ tình thái, từ phụ trợ
Dựa vào bản chất âm thanh của từ hoặc ngữ điệu
Dựa vào thức mệnh lệnh, sai khiến, nhấn mạnh từ bộc lộ
Ở loại câu đặc biệt – thán từ, ta thấy vị tình, tình thái từ, ngữ điệu và tổ
chức ngữ pháp của câu là những tiêu chí quan trọng tạo thành ngữ nghĩa
của câu. Chúng có quan hệ và tác động lẫn nhau một cách loại biệt ở mỗi
kiểu câu. Và một khi cấu trúc vị tình, tổ chức ngữ pháp không là trường
hợp điển hình thì tình thái tình cùng với ngữ điệu tạo nên sự tồn tại của câu
như 1 đơn vị thông báo và ngữ nghĩa hoàn chỉnh.
VD: Ái chà!
Chao ôi!
Vâng!
Trời! Chết!
II.Câu đơn hai thành phần
Câu đơn hai thành phần là câu đơn có một cụm chủ – vị duy nhất làm thành
nòng cốt câu.
Phân loại câu đơn hai thành phần theo nội dung ý nghĩa của mối quan hệ
chủ- vị
1. Ý nghĩa khái quát bậc cơ sở của chủ ngữ và vị ngữ
Ý nghĩa khái quát bậc cơ sở giữa chủ ngữ và vị ngữ là mối quan hệ
giữa vật được đề cập đến và đặc trưng cần được nêu lên, cần được bàn đến của
vật đó.
2.
Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 1
Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 1 là sự cụ thể hóa ý nghĩa khái quát bậc cơ sở.
Thuộc về cấp 1 có thể tách ra 9 kiểu quan hệ có nội dung ý nghĩa như sau:
Quan hệ giữa: chủ ngữ không hành động với vị ngữ không chỉ hoạt động, có
nội dung là không chỉ hoạt động.
Vd: Anh nàylà sinh viên.
Trang 12
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Quan hệ giữa: chủ ngữ hành động với vị ngữ chỉ hoạt động nội động, có nội
dung là chỉ hoạt động nội động.
Vd: Anh ấyđi thư viện.
Quan hệ giữa: chủ ngữ bị động với vị ngữ chỉ hoạt động ngoại động, có nội
dung là tính chất bị động.
Vd: Thuyềnđẩy xa.
Quan hệ giữa: chủ ngữ hành động với vị ngữ chỉ hoạt động ngoại động, có
nội dung là hoạt động tác dụng lên đối tượng khác.
Vd: Anh ấyđọc sách.
Quan hệ giữa: chủ ngữ chỉ nguyên nhân với vị ngữ chỉ hệ quả, có nội dung là
quan hệ nhân- quả.
Vd: Bãođổ cây.
Quan hệ giữa:chủ thể ra lệnh với đối tượng nhận lệnh, nội dung lệnh có nội
dung là khiến động.
Vd: Cô giáogọi đọc bài 4 học sinh.
Quan hệ giữa: chủ ngữ chỉ vị trí với vị ngữ nêu trạng thái, tính chất, có nội
dung là vị trí và tình trạng của vị trí đó.
Vd: Thùngđầy nước.
Quan hệ giữa:chủ ngữ chỉ phương tiện với vị ngữ chỉ hành động, có nội dung
là phương tiện và công dụng của phương tiện đó.
Vd: Chìa khóa nàymở phòng số 4.
Quan hệ giữa: chủ ngữ chỉ chỉnh thể với vị ngữ chỉ trạng thái mà bộ phận
mang chứa, có nội dung là nêu đặc trưng của chỉnh thể thông qua bộ phận.
Vd: Xe nàyhỏng máy.
3. Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 2
nghĩa khái quát hiện thực cấp 2 là sự cụ thể hóa ý nghĩa khái quát cấp 1
Ý nghĩa không chỉ hoạt động
1. Ý nghĩa quan hệ
2 Ý nghĩa tính chất
3 Ý nghĩa trạng thái
Trang 13
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Các ví dụ tương ứng:
1. Anh ấy là sinh viên
2. Anh ấy giỏi. Cây này vàng lá (chỉnh thể- bộ phận).
3. Xe này hỏng. Xe này hỏng máy (chỉnh thể- bộ phận).
1. Hoạt động vật lí
Ý nghĩa chỉ hoạt động
2. Hoạt động sinh lí
3 Hoạt động tâm lí
Các ví dụ tương ứng:
1. Những mũ sắt cúi xuống. (Nguyễn Đình Thi).
2. Chó ngáp phải ruồi.
3. Anh ấy đang suy tính lợi hại.
Ý nghĩa chỉ hoạt động tác dụng
đến đối tượng khác
1. Hoạt động vật lí
2. Hoạt động sinh lí
3 Hoạt động tâm lí
Các ví dụ tương ứng:
1. Anh ấy đá quả bóng.
2. Anh ấy thấy cá sấu rồi.
3. Anh ấy đánh giá kết quả công việc.
1. Không đánh dấu
Ý nghĩa nhân- quả:
2. Có đánh dấu
Các ví dụ tương ứng:
1. Bãođổ cây.
2. Gióthổi tan mây. Bãolàm đổ cây.
Ý nghĩa vị trí và tình trạng của vị trí
1. Có chỉ lượng
2. Không chỉ lượng
Các ví dụ tương ứng:
1. Đườngđông người. Thùngvơi nước.
2. Tườngám khói. Chảodính mỡ.
Ý nghĩa đặc trưng của chủ thể thông
qua bộ phận
Các ví dụ tương ứng:
1.
2.
3.
4.
1. Sở hữu (quan hệ)
2. Tính chất
3. Trạng thái
Xe nàycó 3 bánh. Xe này3 bánh.
Cây nàyvàng lá. Cây nàylá vàng.
Xe nàyhỏng máy. Xe nàymáy hỏng.
Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 3
Trang 14
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Một số ý nghĩa khái quát cấp 2 (không phải là tất cả chúng) có thể được
cụ thể hóa thêm thành ý nghĩa khái quát cấp 3. Đến đây, sự thể hiện các nội dung
ý nghĩa, trong nhiều trường hợp, liên hệ trực tiếp với các kiểu khuôn hình câu đơn
2 thành phần đã nêu ở mục “Phân loại câu đơn hai thành phần theo khuôn hình”.
Có thể cùng một nội dung ý nghĩa sẽ được thể hiện bằng vài ba kiểu khuôn hình
khác nhau và sự lựa chọn khuôn hình tùy thuộc vào từng trường hợp dùng cụ thể.
a. Quan hệ đồng nhất
b. Quan hệ với vật liệu
c. Quan hệ nguyên nhân
d. Quan hệ mục đích
e. Quan hệ sở thuộc
I-1. Ý nghĩa quan hệ
f.Quan hệ định lượng
g. Quan hệ định vị
h. Quan hệ sở hữu
i.Quan hệ so sánh
j.Quan hệ biến hóa
Các ví dụ tương ứng:
a) Anh ấylà sinh viên
Anh ấysinh viên năm thứ hai
b) Cái ấm nàybằng nhôm.
c) Việc nàytại anh ấy.
Việc nàytại anh ấy gây ra.
d) Cái bàn nàyđể ăn cơm
Cái bàn nàyđể các em ngồi học.
đ) Cái áo nàycủa tôi.
Cái áo nàycủa tôi mua.
e) Nhà này60 mét vuông.
Em này10 tuổi
Xe này3 bánh
f) Anh ấyđang ngoài vườn.
Anh ấyđang ở ngoài vườn.
Nhà anh ấygần.
Nhà anh ấygần trường.
g) Anh ấycó chiếc xe mới.
Xe này3 bánh.
h) Anh ấynhư người ốm.
Anh ấybằng tuổi tôi.
Anh ấyhơn tôi.
Anh ấykém tôi 2 tuổi.
i) Anh ấyđã trở thành người tốt.
I – 3. Ý nghĩa trạng thái
a) Trạng thái tĩnh
b) Trạng thái động
Các ví dụ tương ứng:
Trang 15
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
a) Tay anh ấyco. (Trạng thái vật lí)
Anh ấymệt. (Trạng thái sinh lí).
Anh ấybực tức. (Trạng thái tâm lí).
b) Trờithẫm màu nhanh.
Cục sắtđỏ rồi.
IV – 1. Ý nghĩa hoạt động vật lí
a) Tác dụng đến một đối tượng.
tác dụng đến đối tượng khác.
b) Tác dụng đến hai đối tượng
Các ví dụ tương ứng:
a) Anh ấyđá quả bóng.
b) Anh ấytặng bạn một quyển sách.
Anh ấy mượn của bạn một quyển sách.
Anh ấypha cà phê với sữa.
B. CÂU GHÉP
I. Khái niệm.
Câu ghép là câu gồm từ hai cụm chủ vị trở lên, mỗi cụm trong số đó có tư cách
(tương đương) một nòng cốt câu đơn( 2 thành phần) tức là không chủ vị nào bao
hàm cụm chủ vị nào.
1.Quy ước coi là câu ghép
a. Khi cả 2 vế đều là cụm chủ - vị và vô luận cụm chủ - vị ở vế phụ đứng trước,
đứng sau, hay đứng giữa cụm chủ - vị là vế chính xác.
Ví dụ : Vì nó ốm, nó không đi học được.
Vì anh mách bố nó, nó bị mắng.
b. Khi vế phụ là cụm chủ - vị, còn vế chính là một vị từ (cụm vị từ) hay một dạng
câu đặc biệt.
Ví dụ : Vì nó ốm, nên không đi học được.
Vì anh nóng vội mà hỏng việc.
c. Khi cả 2 vế, mỗi vế đều chỉ có một vị từ (cụm vị từ) hay câu đặc biệt.
Ví dụ : Vì ốm, nên nghĩ học.
Vì đông người mua, nên hết sách.
2. Quy ước coi bộ phận phụ là thành phần phụ (trạng ngữ) của câu.
Khi bộ phận phụ là một từ (cụm từ không phải chủ - vị), còn bộ phận chính là một
cụm chủ vị, không kể vị trí của bộ phận phụ ở trước, ở sau, hay ở giữa bộ phận
chính.
Trang 16