Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.25 KB, 73 trang )
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
-Câu trung gian có hai, nhưng một đơn vị phụ thuộc vào một yếu tố của đơn vị
khác
-Câu phức hợp có hai đơn vị tính vị ngữ, các đơn vị này có cấu tạo độc lập, không
phụ thuộc vào một thành tố nào của đơn vị khác.
(Loại câu trung gian có tác giả xếp vào loại câu đơn, có tác giả gọi là thể câu làm
thành phần ngữ pháp).
Căn cứ vào đơn vị tính vị ngữ làm thành phần phụ của các thành phần câu, có thể
phân biệt các loại câu trung gian sau đây:
1. Cụm chủ- vị làm chủ ngữ thường thấy trong những loại câu sau đây.
a. Trong câu luận:
-Chúng ta giúp đỡ đồng bào là chúng ta yêu nước.
-Ông ấy lấy làm lạ cũng phải.
-Chúng tôi mít tinh hàng vạn người là thường. (Tô Hoài)
b. Trong câu tả mà vị ngữ là cụm động từ có ý nghĩa gây khiến.
-Rồi Bính ứa nước mắt khiến Nam phì cười. ( Nguyên Hồng)
-Quả đất quay tròn từ Tây sang Đông làm cho ta cảm thấy cả bầu trời quay
từ đông sang tây... ( Nguyễn Xiển)
c. Trong câu tả mà vị ngữ là tính từ hay nhóm tính từ có tác dụng đánh
giá( đúng, sai, phải, trái, sớm, muộn...).
-Đồng chí Đô nói thế không đúng. ( Nguyễn Đình Thi)
-Cô ở đây là hơn.(Nguyên Hồng)
-Ta đi hôm nay đã không là muộn.
Đất nước hành quân mấy chục năm rồi
Ta đến hôm nay cũng không là muộn
Đất nước còn đánh giặc chưa thôi. ( Phạm Tiến Duật)
2. Cụm chủ- vị làm vị ngữ thường thấy trong những loại câu sau đây.
a. Trong câu luận
Khi vị ngữ có tác dụng xác định nội dung của khái niệm nêu lên ở chủ ngữ.
-Quan liêu là người người cán bộ phụ trách nhưng xa rời thực tế, xa rời quần
chúng.
( Hồ Chủ tịch)
-Phép biện chứng ở đây là tổ chức mạnh bảo đảm từng người mạnh, từng người
mạnh khiến cả tổ chức mạnh. ( Lê Duẩn)
Trang 35
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
-Điều quan trọng hơn nữa là tiếng Việt đã giữ được tính độc đáo của nó...
-Vấn đề đề ra ở đây là... chúng ta làm thế nào để có những kết quả.
Khi vị ngữ có tác dụng xác định mục đích nguyên nhân, phương tiện... của sự
vật, hiện tượng nêu lên ở chủ ngữ ( trong trường hợp này, ở trước đơn vị tính vị
ngữ có dùng những từ nối: để, do, vì, bằng...)
[...] Tiếc rằng thơ tôi chưa được như điều tôi mong muốn. Đó là do năng khiếu
thơ và công phu trau dồi nghệ của tôi chưa đủ.
( Sóng Hồng)
b. Trong câu tả mà vị ngữ có tác dụng miêu tả đặc điểm bộ phận của sự vật,
hiện tượng nêu lên ở chủ ngữ.
-Bà ta khổ người thô ( Nam Cao)
-Gái Quảng Bình khí phách đọ Trường Sơn.( Huy Cận)
-Con gà mào đỏ chót.
3. Cụm C-V bổ sung cho một yếu tố trong thành phần phụ hoặc trong cụm từ
của câu.
-Khi mặt trời xuống núi
Anh em ơi lên đường
Ta băng qua cát bụi
Ta xong ra chiến trường
( Tố Hữu)
-Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội
Áo đỏ người đưa trước giậu phơi.
(Lưu Trọng Lư)
-Bữa cơm yên tĩnh bên ngọn đèn dầu nhỏ lại gợi cho Lương bao kỉ niệm những
ngày anh còn ở nhà với mẹ và em.
(Nguyễn Đình Thi)
-Một chế độ vạn ác đang ra sức dày vò một con người ốm yếu. Nhưng con người
với một tấm lòng nhân đạo mênh mông, một tinh thần lạc quan không gì lay
chuyển nổi, vẫn vượt hẳn lên trên chế độ ấy...
Trang 36
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Khi cần thiết, cụm C-V bổ sung cho một yếu tố của cụm từ trong câu được nối
liền với yếu tố chính bằng một trong những từ nối mà, do, của.
-Cả hai người đều cảm thấy như thái trước khi lên đường, một con đường dài
dằng dặc, đầy rẩy những trở ngại mà họ chưa hề hình dung được hết tính chất ác
liệt và bí hiểm.( Nguyễn Khải)
Đơn vị tính vị ngữ là cụm C-V cũng làm thành tố phụ trong cụm động từ có thể
thấy những trường hợp sau đây:
Trong cụm động từ chỉ cảm nghĩ, nói năng:
-Thực tiễn chứng minh Đảng ta đi trên con đường đúng.
(Lê Duẩn)
-Tôi mải mê nhìn bầy chim nhỏ
Quên cả mưa rơi, sóng vỗ bờ.
( Hoàng Trung Thông)
Trong loại câu này thường dùng từ nối rằng và là:
-Ông lão cứ ngỡ là mình còn trong chiêm bao. ( Anh Đức)
- Chúng ta đã nói rằng những câu trong cùng một bài có quan hệ với nhau.
- Có thể nói là tiếng Việt đã đóng góp một phần xứng đáng trong công cuộc phát
triển nền khoa học ở nước ta.
Kiểu câu này thường thấy sử dụng các động từ sau: biết, nói, nghĩ, nhấn mạnh,
tiếc, chắc chắn, đoán, tin tưởng, tưởng, ngờ, cho, tự hào, chứng minh, hi vọng,
thấy, bảo, muốn, mong, hiểu, nhớ, có cảm giác, nghĩ, quên, ngỡ, phủ nhận, nhất
trí, nghe, thấy, nhìn, sợ, hỏi, cảm thấy...
Trong cụm động từ mà yếu tố chính là động từ tiếp thụ:
-Có một đêm, anh Tịch được Út nhắn về gấp.
(Nguyễn Thi)
-Những tên “thanh niên chiến đấu”, sáng sớm tưởng ta rút, mò về, bất thần bị
Út bắt giơ tay.
( Nguyễn Thi)
-Tôi ngồi, không ngủ, nghe anh thở.
Trang 37
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Khe khẽ lòng ngâm lên tiếng thơ...
Cụm C-V cũng làm yếu tố phụ trong cụm tính từ như đúng, phải, may, rủi,
khốn, rõ ràng...; hoặc cụm tính từ mà yếu tố phụ chỉ nội dung so sánh...
-Đúng là anh Trỗi đứng trước cái bàn có đặt quả mìn và cuộn dây điện.( Trần
Đình Vân)
-Rõ ràng đời sống bộ đội trong xã hội Lào là một trường học lớn... ( Thép Mới)
- Biếc mắt bèo dâu, đẹp như những cô gái xã viên tiễn người yêu ra trận. (Tố
Hữu)
Cụm C-V có thể làm thành tố phụ chỉ mục đích, chỉ nội dung so sánh trong các
cụm động tù và thường có từ nối đi theo( như để, cho, như...)
-[...] tôi nói với các đồng chí những vấn đề lớn để các đồng chí suy nghĩ.
( Phạm Văn Đồng)
-
Lạt này gói bánh chưng xanh.
Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng.
( Ca dao)
*Theo Nguyễn Thị Thìn, Câu tiếng Việt và nội dung dạy - học câu ở
trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Mọi sự phân loại trong ngôn ngữ học là tương đối, khó lòng tìm ra đường ranh
giới rạch ròi giữa các loại bởi luôn tồn tại những đơn vị trung gian bên cạnh
những đơn vị điển hình cho từng loại. Sự phân chia câu đơn- câu ghép, câu
đơn bình thường- câu đơn đặc biệt, câu ghép đẳng lặp- câu ghép chính phụ
cũng không nằm ngoài qi luật này.
1. Một số trường hợp trung gian giữa câu đơn và câu ghép
a. Câu đơn có trạng ngữ hay câu ghép:
- Câu đơn có trạng ngữ là một kết cấu chủ- vị hay câu ghép chính phụ.
Ví dụ:
Chân tay vung lên như điện giật, ông trợn mắt hỏi không ra tiếng.
Hắn lảo đảo bước vào nha, mắt gườm gườm
Biểu thức ngôn từ được gạch dưới có thể coi là trạng ngữ chỉ cách thức hoặc tình
trạng của chủ thể thực hiện hành động chính do vị ngữ câu biểu thị. Như vậy, ta có
câu đơn có trạng ngữ.
Trang 38
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Cũng có thể xem chúng là một vế phụ của câu ghép, như vậy ta sẽ có câu ghép
chính phụ.
-
-
-
Câu đơn có trạng ngữ hay câu ghép ẩn chủ ngữ ở vế trước.
Ví dụ:
(1) Tuy chẳng hiểu hắn nói gì, ông Kha vẫn cứ gật gù ra vẻ tán thưởng.
(2) Nếu đem so với số tiền bị thất thoát thì khoản tiền này không thấm vào
đâu.
ở câu (1) hai ngữ động từ có cùng chủ thể là ông Kha. Ở câu (2), hai thành
phần trước và sau dấu hẩy không cùng chủ thể. Cả hai câu đều có quan hệ
từ biểu thị quan hệ nghĩa giữa hai phần đó.
Câu đơn có trạng ngữ hay câu ghép có một nòng cốt đơn đặt biệt.
Ví dụ:
(1) Hết giờ làm việc lâu rồi mà sao ba vẫn chưa về nhỉ?
(2) Khuya rồi cháu phải về thôi.
(3) Mất điện thì tầng một lại dễ lấy nước. Vì không ai bơm cả.
Phần in đậm có thể tách ra thành câu riêng, có nòng cốt đơn đặt biệt.
phần này có thể có quan hệ đối lập, nguyên nhân, điều kiện với phần
còn lại của câu ( về nghĩa mệnh đề).
b. Câu đơn có thành phần phụ tình thái hay câu ghép:
Câu đơn có tình thái ngữ biểu thị hành vi cảm than hay câu ghép chính phụ
có một nòng cốt đơn đặt biệt.
Ví dụ:
Lạ thật, phố xá gì mà vắng tanh vắng ngắt. nhà nào nhà ấy mới tám giờ tối đã
đóng cửa im ỉm.
Tuyệt quá, với chiêu này thì nhất định nó phải về chầu ông bà ông vải rồi!
Trong hai câu trên, từ ngữ cảm thán có thể tách thành câu riêng- câu cảm thán.
Khi ở đầu câu, có người coi đó là vế câu phụ cảm thán, có người coi là thành
phần phụ tình thái của câu.
-
Câu đơn có tình thái ngữ biểu thị loại hành vi đưa đẩy, tiếp xúc hay câu
ghép chính phụ.
Ví dụ:
Các em nhỏ: - Cụ ơi, chúng cháu có thể giúp cụ việc gì được không ạ?
Cụ già: - Cám ơn các cháu, nhưng các cháu có muốn giúp ông cũng
không thể được.
Biểu thức “ Cụ ơi” thực hiện hiện hành vi hô gọi, biểu thức “Cảm ơn các
cháu” thực hiện hành vi cảm ơn. Hai biểu thức này có thể được tách riêng
thành câu- câu đơn đặt biệt. Khi ở đầu câu, nó được coi là vế câu phụ hô
gọi hoặc thành phần phụ hô gọi của câu.
Trang 39
Phân loại câu tiếng Việt
-
-
-
Nhóm 1 – Văn 3A
Câu đơn có tình thái ngữ biểu thị hành vi chấp thuận, phản bác, cầu khiến
hay câu ghép.
Ví dụ1:
Cậu ông Tham:- Tôi xem trong nhà như mất cái gì kia mà?
Bà Tham: - Không ạ. Cháu mất đồng xu, nhưng đã tìm thấy rồi ạ.
Cậu ông Tham: - Không phải, to hơn kia.
( Nguyễn Công Hoan- Mất cái ví)
Ví dụ 2:
Bà Nghị: - Thế nào, mày nghĩ tao nói có phải hay không?
Chị Dậu rơm rớm nước mắt
Vâng, thưa hai cụ, con cũng biết rằng cháu được sang đó nhờ các cụ và cô
Hai, thật là phúc cho nó lắm.
Ở ví dụ 1, “không phải” thực hiện hành vi phủ định- bác bỏ. Trong ví dụ 2
Tình thái từ “ vâng” biểu thị hành vi thừa nhận. Chúng đều có thể tách ra
thành câu riêng. Khi ở đầu câu và tách biệt với phần còn lại, chúng được
coi là một vế phụ của câu, hoặc là tình thái ngữ của câu.
Câu đơn có nhiều vị ngữ hay câu ghép
giữa các vị ngữ có thể có từ nối hoặc không có từ nối:
ví dụ:
(1) Ông chủ bút đứng dậy chào,/ bắt tay,/ mời khách ngồi.
(2) Thuốc là mang lại khoản lợi nhuận không nhỏ/ nhưng luôn là mối nguy
hại lớn cho sức khỏe con người.
Những câu có một chủ ngữ, nhiều vị ngữ như đều có thể dung để biểu
thị phán đoán phức gồm một số phán đoán đơn có cùng một chủ từ
logic liên kết lại. Hơn nữa, việc xác lập cho mỗi vị ngữ một chủ ngữ,
bằng cách nhắc lại nhiều lần biểu thức ngôn từ làm chủ ngữ, sẽ đưa
những câu có chuỗi vị ngữ trở thành câu ghép gồm nhiều nòng cốt đơn.
Như vậy, tính cách là câu ghép của chúng không dễ dàng bị phủ định.
Trước đây đã có ý kiến cho rằng: có bao nhiêu vị ngữ là có bấy nhiêu vế
câu ghép.
Tuy nhiên, khả năng khôi phục chủ ngữ cho từng vị ngữ thường ít được
thực hiện vì dễ tạo ra sự lặp từ, ngữ không cần thiết, làm câu văn trở
nên nặng nề, nhàm chán( trừ những hợp phục vụ cho mục đích tu từ
biểu cảm). Để đỡ gây phức tạp cho thao tác phân tách câu ra thành hai
thành phần chính chủ ngữ- vị ngữ đối với câu chỉ có một chủ ngữ, ta có
thể qui ước với nhau rằng: Câu có một chủ ngữ nhiều vị ngữ ( có chuỗi
vị ngữ) là câu đơn hai thành phần chính.
Cần phân biệt câu có chuỗi vị ngữ với câu có trung tâm vị ngữ là một
lien hợp.
So sánh:
(1) Một vài người nhìn tôi chòng chọc/ rồi tủm tỉm cười ra ý chế nhạo.
(2) Một vài người nói, cười ồn ã trên đường phố.
Câu (1) là câu có hai vị ngữ kế tiếp.
Trang 40
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Câu (2) là câu chỉ có một vị ngữ là ngữ động từ, trung tâm là một liên
hợp đẳng lập gồm 2 động từ: nói, cười.
2. Một số trường hợp trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn
đặt biệt
a. Câu đặc biệt có ý nghĩa tồn tại hay câu đảo vị ngữ lên trước.
Ví dụ:
(1) Bỗng lòe chớp đỏ!
(2) Bắt đầu trận đấu rồi.
(3) Về những vế câu như trên, có người cho đó là câu đơn một thành phần
chính, do ngữ động từ có ý nghĩa tồn tại( xuất hiện/ tiêu biến) đảm nhận,
nhằm miêu tả sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong phạm vi không gian
hiện hữu. có người lại cho đó là câu đơn đảo vị ngữ lên trên, chủ ngữ chính
là biểu thức ngôn từ chỉ ra sự vật tồn tại: chớp đỏ, trận đấu.
b. Câu đặc biệt cảm thán hay câu ẩn chủ ngữ
Ví dụ:
Buồn quá!
Nóng quá!
Nhưng câu như trên miêu tả cảm giác về thời tiết hoặc là cảm giác tâm sinh lí của
người nói. Mặc dù có thể thêm biểu thức ngôn từ vào làm chủ ngữ nhưng khả
năng này rất bít được thực hiện, vì sẽ giảm đi tính chất và mức độ cảm than.
c. Câu đặc biệt- mênh lệnh hay câu tĩnh lược.
− Khẩu lệnh hay câu tỉnh lược.
Ví dụ:
Đi đều, bước!
Bắn!
Bông! Băng! Cồn.
Dựa vào hoàn cảnh giao tiếp ta có thể xác định được chủ thể hành động, có thể
thêm chủ ngữ, vị ngữ vào cho câu. Nhưng trong thực tế sử dụng thì không vó nhu
cầu này, vì cả người ra lệnh và người nhận lệnh đều đã hiểu rõ. Hơn nữa, việc biến
các khẩu lệnh như trên thành câu hai thành phần lại khiến cho câu mất tự nhiên và
mất đi tính chất dứt khoát, mạnh mẽ của một khẩu lệnh.
− Câu đặt biệt nêu nghĩa vụ, trách nhiệm chung hay câu vắng chủ.
Trang 41
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Ví dụ:
(1)Học! Học nữa! Học mãi!
(2)Trong cuộc sống không nên cầu toàn.
(3)Coi chừng thắng gấp.
(4)Phải biết nhìn xa trông rộng.
Những câu trên nêu nghĩa vụ, trách nhiệm hoặc một phương châm xử thế cho
mọi người nói chung. Có thể thêm chủ ngữ có ý nghĩa phiếm định như: mọi
người, chúng ta… nhưng hoàn toàn không cần thiết, vì làm như vậy sẽ khiến
cho nhiều câu không tự nhiên, mất đi tính chân lý khái quát của nội dung mệnh
đề(câu 2 và 4) hoặc giảm đi tính dứt khoát, mạnh mẽ của lời cầu khiến(câu 1
và 3).
Có ý kiến cho những câu được xét là câu đơn vắng chủ ngữ. Theo chúng tôi,
có thể xem đó là câu đơn thành phần chính.(câu đặt biệt)
d. Một số trường hợp trung gian giữa câu ghép đẳng lập và câu ghép
chính phụ
a.Câu ghép đẳng lập hay câu ghép chính phụ có quan hệ điều kiện- hệ
quả/ nhân quả.
Ví dụ 1:
(1) Trong ấm, ngoài êm.
(2) Ông đưa chân giò, bà thò chai rượu.
Câu (1) có hai vế, mỗi vế gồm:
khởi ngữ: Trong/ngoài
Nòng cốt một thành phần chính: ấm/êm
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp, hai vế có thể có quan hệ liệt kê về nghĩa và
quan hệ đẳng lập về ngữ pháp:
Trong ấm (thì) ngoài (mới) êm.
Trong ấm ngoài êm.
Câu (2) có hai vế, mỗi vế là một nòng cốt đơn bình thường. giữa chúng
cũng tồn tại hai khả năng như câu(1)
Ví dụ 2:
(3)Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử.
(4) Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
Nếu chỉ nhìn vào hình thức đơn thuần thì mỗi câu câu 3 và 4 gồm ba ngữ vị từ có
ý nghĩa tồn tại, có quan hệ liệt kê, có vẻ như là câu ghép đẳng lập hoặc câu đơn
đặc biệt.. thực ra thì mỗi câu đều có thể được phân tích như sau:
Trang 42
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
Câu (3) gồm hai vế có quan hệ điều kiện- hệ quả hoặc nhân quả:
Vế 1 là liên hợp đẳng lập gồm hai ngữ động từ có ý nghĩa tồn tại: “ Còn bạc, còn
tiền”
Vế 2: là ngữ động từ có ý nghĩa tồn tại: “còn đệ tử”
Cả hai vế đều là nòng cốt đơn đặc biệt.
Câu (4) cũng có cấu tạo tương tự câu (3). Cả hai cau đều là cau ghép chính phụ
a. Câu ghép đẳng lập hay câu ghép chính phụ có quan hệ khái quát – cụ
thể.
Ví dụ:
(1) Những con cá sống rất khỏe, sau khi bị vớt lên hang giờ chúng vẫn giãy
đành đạch.
(2) Hương là một thiếu nữ rất xinh đẹp, mái tóc óng ả buông xõa bờ vai, nước
da trắng hồng, mắt to và đen lay láy, dáng vẻ ngây thơ và tinh nghịch.
(3) – Ông này! Tôi thấy nhà Hoàng nó khéo lắm, bọn thuế ra vào cứ như người
nhà, nhận chị chị,em em,…
Các câu trên đều có điểm chung là:
-
-
Dễ dàng thay dấu phẩy bằng dấu chấm để tách các vế câu ra thành câu
riêng chứng tỏ rằng quan hệ nghĩa giữa chúng không chặt chẽ như ở câu
ghép chính phụ có từ nối.
Vế câu thứ nhất nêu lên nhận định khái quát, nhưng vế câu tiếp theo đưa ra
chứng cứ để chứng minh cho nhận định khái quát đó. Xét về quan hệ nghĩa
thì vế câu thứ nhất đóng vai trò quan trọng hơn cả. Do vậy những vế tiếp
theo có thể xem là vế phụ trong quan hệ với vế thứ nhất.
Trang 43
Phân loại câu tiếng Việt
Nhóm 1 – Văn 3A
PHẦN 2: PHÂN LOẠI CÂU THEO MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG
A. Câu trần thuật
Câu trần thuật là loại câu của những hành động ngôn trung có tính chất nhận
định, trình bày. Cấu trúc của câu trần thuật, so với các loại câu khác, phản ánh
sát nhất cấu trúc của mệnh đề.
I. Câu trần thuật chính danh
Là những câu mà giá trị ngôn trung chỉ là trình bày, nhận định, không yêu cầu
trả lời, không yêu cầu thực hiện một hành động nào khác và không biểu lộ tình
cảm, cảm xúc.
VD:
a) Người ta định giết mực đã lâu rồi.
b) Mực là con già hơn trong hai con chó của nhà.
c) Cái nhà tranh, mấy cây cau hình như vừa đứng thẳng hơn lên để chào
chàng.
d) Du thương hại đem cơm đổ ra vườn. Một lúc sau Mực lại gần.
( Cái chết của con Mực – Nam
Tất cả những câu trên đều có giá trị ngôn trung là những nhận định, những lời
trình bày. Nội dung trình bày có thể là một ý định, một sự so sánh, một cảm giác,
một mệnh lệnh, một tâm trạng, một hành động, một suy nghĩ, một thắc mắc.
Phân biệt các tiểu loại câu trần thuật dựa vào giá trị ngôn trung của nó thì tốt
nhất là theo cách phân loại câu theo nghĩa biểu hiện của khung ngữ vị từ.
Cấu trúc câu trần thuật là cấu trúc câu cơ bản. Các loại câu khác có thể dùng
nguyên cấu trúc ấy hoặc thêm vào cấu trúc ấy những vị từ tình thái, những ngữ
thái từ để tạo hình thức điển hình cho mình.
(A) Câu trần thuật:
Câu nghi vấn:
Câu cầu khiến:
(B) Câu trần thuật:
Câu nghi vấn:
a) Mọi người đứng dậy.
b) Mọi người đứng dậy ư?
c) Mọi người đứng dậy!
d) Mọi người đứng dậy nào!
e) Mọi người hãy đứng dậy!
a) Cảnh đẹp mà buồn.
b) Cảnh đẹp mà buồn à?
Trang 44
Phân loại câu tiếng Việt
Câu cảm thán:
Nhóm 1 – Văn 3A
c) Cảnh đẹp mà buồn làm sao!
d) Cảnh đẹp mà buồn quá!
e) Cảnh đẹp mà buồn!
Câu cầu khiến (A)e và các câu cảm thán (B)d, e không có hình thức gì khác câu
trần thuật. Ngữ cảnh làm cho ta nhận ra nó là trần thuật hay cầu khiến, cảm thán.
Người ta thường miêu tả sự tham gia của ngữ điệu cảm thán. Người ta thường
miêu tả sự tham gia của ngữ điệu vào sự phân biệt này. Thậm chí cho cả sự phân
biệt trần thuật và nghi vấn nữa.
( C) Mọi người đứng dậy?
Cảnh đẹp mà buồn?
Sự thật là ngữ cảnh chứ không phải chỉ có ngữ điệu tham gia vào sự phân biệt ấy.
Các câu ( C) với ngữ điệu hỏi không thể thực hiện được đối với tiếng Việt. Các
câu (B) d và e có ngữ điệu cảm thán rất khó nhận ra để phân biệt với ngữ điệu trần
thuật. Người ta cảm thấy là sự phân biệt nằm ở dấu chấm than nhiều hơn, nghĩa là
trên văn bản thôi. Câu (A)e chắc là được phát âm mạnh lắm, vì nó là mệnh lệnh.
Nhưng trong một ngữ cảnh không si được phép nói to, người ta vẫn thực hiện
được cái hành động ngôn trung cầu khiến ấy bằng một câu thì thào.
II.Câu ngôn hành.
Câu ngôn hành là câu trần thuật tự biểu thị.
Trong khi các câu trần thuật khác biểu thị một sự tình không trùng với hành
động ngôn trung và không được thực hiện bằng câu nói ấy thì câu ngôn hành biểu
thị sự tình trùng với hành động ngôn trung và được thực hiện bằng chính câu nói
ấy khi nói ra. So sánh:
(D)
a) Tôi cấm anh hút thuốc!
b) Cha tôi cấm tôi hút thuốc lá.
c) Tôi đã bỏ thuốc lá.
Cả ba câu đều nói đến việc hút thuốc, nhưng chỉ có câu (D) a là câu ngôn hành.
Khi nói với “tôi” câu “ Tôi cấm anh hút thuốc”, cha tôi đã thực hiện một hành
động ngôn trung là cấm, sự tình được biểu thị là cấm và hành động cùng với nội
dung cấm ấy được thực hiện bằng chính câu cha tôi nói. Ở hai câu sau hành động
ngôn trung đều là kể lại. Sự tình được biểu thị ở câu b là “ Cha tôi cấm…” và sự
tình được biểu thị ở câu c là “ Tôi đã bỏ thuốc..” Cha tôi đã cấm tôi bằng một câu
Trang 45