1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Chăn nuôi >

4 Kết quả phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.47 KB, 63 trang )


Bảng 4.5 Kết quả thử kháng sinh đồ với E. coli (n = 5)

Kháng sinh



Nhạy

Số mẫu Tỷ lệ

(n)

( %)



Trung gian

Số mẫu Tỷ lệ

(n)

( %)



Kháng

Số mẫu Tỷ lệ

(n)

( %)



Norfloxacin



3



60



1



20



1



20



Colistin



3



60



1



20



1



20



Gentamycin



3



60



-



-



2



40



Cephalexin



2



40



2



40



1



20



Doxycyclin



2



40



2



40



1



20



Tetracyclin



2



40



-



-



3



60



Neomycin



2



40



-



-



3



60



Cefuroxime acetil



1



20



2



40



2



40



Kanamycin



1



20



-



-



4



80



Ampicillin



-



-



-



-



5



100



Ciprofloxacin



-



-



-



-



5



100



Streptomycin



-



-



-



-



5



100



Amoxicillin/ acid clavulanic



-



-



-



-



5



100



Tobramycin



-



-



-



-



5



100



Bactrim



-



-



-



-



5



100



Qua bảng 4.5, chúng tôi nhận thấy E. coli nhạy cảm với norfloxacin, colistin

với tỷ lệ 60 %, 20 % trung gian và 20 % đối kháng. Đối với gentamycin thì 60 %

mẫu còn nhạy cảm và 40 % mẫu đối kháng. Vi khuẩn E. coli đã đề kháng hầu hết

với các kháng sinh kanamycin (80 %). Ampicillin, ciprofloxacin, streptomycin,

amoxicillin, tobramycin, bactrim là những kháng sinh đã hoàn toàn mất tác dụng

đối với E. coli. Đây có thể là những kháng sinh đã được sử dụng lâu dài, không hợp

lý ở trại tạo nên hiện tượng kháng thuốc.



33



Bảng 4.6 Kết quả thử kháng sinh đồ với Streptococcus spp. (n = 5)

Kháng sinh



Nhạy

Số mẫu Tỷ lệ

(n)

( %)



Trung gian

Số mẫu Tỷ lệ

(n)

( %)



Norfloxacin



4



80



Tobramycin



3



60



1



Cephalexin



3



60



Doxycyclin



3



Ampicillin



Kháng

Số mẫu Tỷ lệ

(n)

(n)

1



20



20



1



20



-



-



2



40



60



-



-



2



40



2



40



-



-



3



60



Amoxicillin/ acid

clavulanic



2



40



-



-



3



60



Tetracyclin



1



20



2



40



2



40



Neomycin



-



-



1



20



4



80



Cefuroxime acetil



-



-



-



-



5



100



Ciprofloxacin



-



-



-



-



5



100



Gentamycin



-



-



-



-



5



100



Kanamycin



-



-



-



-



5



100



Streptomycin



-



-



-



-



5



100



Erythromycin



-



-



-



-



5



100



Bactrim



-



-



-



-



5



100



Qua bảng 4.6, chúng tôi nhận thấy Streptococcus spp. còn khá ngạy cảm với

norfloxacin (80 %), tiếp đến là tobramycin, cephalexin, doxycyclin (60 %). Một số

kháng sinh đã hoàn toàn bị đề kháng bởi Streptococcus spp. như là cefuroxime

acetil, ciprofloxacin, gentamycin, kanamycin, streptomycin, erythromycin, bactrim.

Sự đề kháng với kháng sinh của vi khuẩn đã gây hậu quả không nhỏ đối với

nhà chăn nuôi. Kháng sinh khơng còn nhạy cảm đã làm tăng thời gian bệnh, tăng tỷ

lệ chết bệnh, tốn chi phí do phải sử dụng thuốc với liều cao hơn và thuốc mới đắt



34



tiền hơn. Để hạn chế sự đề kháng với thuốc cần thực hiện: (1) Khơng sử dụng kháng

sinh khi khơng có nhiễm trùng; sử dụng với mục đích phòng nhiễm trùng chỉ khi

chứng minh được hiệu quả của nó; (2) Khơng sử dụng kháng sinh phổ rộng hoặc

kháng sinh thế hệ mới trong khi kháng sinh có phổ hẹp, kháng sinh cũ vẫn có hiệu

quả; (3) Thường xun nắm bắt thơng tin về tình hình dịch tể và khả năng nhạy cảm

kháng sinh của hệ vi khuẩn; (4) Sử dụng đúng liều lượng, đường cấp và liệu trình;

(5) Khơng tự ý kết hợp nhiều kháng sinh khi không cần thiết. Nếu kết hợp kháng

sinh với mục đích ngăn đề kháng, các kháng sinh thành phần phải sử dụng nguyên

liều lượng (Võ Thị Trà An, 2010).

Ngoài ra, mẫu phân cũng được xem tươi dưới kính hiển vi để tìm kí sinh

trùng. Kết quả cho thấy có 2 trong tổng số 5 mẫu phân có Balantidium coli. Đây

khơng phải là tác nhân gây tiêu chảy chủ yếu. Tuy nhiên khi có sự gia tăng của vi

khuẩn gây bệnh đường ruột như là E. coli, Salmonella spp… thì B. coli trở nên gây

hại. Chúng gia tăng số lượng gây tổn thương niêm mạc ruột, tiêu chảy kéo dài do

một số kháng sinh khơng có tác dụng với chúng. Thuốc được khuyến cáo để điều trị

B. coli là tetracycline và metronidazole.



Hình 4.9 Balantidium coli



35



4.5 Kết quả điều trị bệnh

Bảng 4.7 Kết quả điều trị khỏi bệnh tiêu chảy



5



Số ca bệnh

(n)

367



Số ca khỏi

(n)

336



Tỷ lệ khỏi

(%)

91,55



TSNDTK

(ngày)

1047



TGDTKTB

(ngày)

3,12



6



203



199



98,03



622



3,13



7



111



108



97,30



314



2,91



8



57



56



98,25



160



2,86



Chung



738



699



94,72



2143



3,07



Tuần tuổi



P



0,002

TSNDKT: tổng số ngày điều trị khỏi

TGDTKTB: thời gian điều trị khỏi trung bình

Qua bảng 4.7, chúng tơi nhận thấy tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy trung bình là



94,72 %. Trong đó, tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất là lúc 8 tuần tuổi (98,25 %), thấp nhất

là lúc 5 tuần tuổi (91,55 %). Sự khác biệt về tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy theo tuần là

có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,005). Thời gian điều trị bệnh tiêu chảy trung bình

là 3,07 ngày.

Trong tuần tuổi thứ 5, do heo mới cai sữa chịu hàng loạt stress về vận

chuyển, xa mẹ, nhập đàn, thay đổi thức ăn, chưa thích nghi với môi trường, heo lại

háo ăn nên dẫn đến số ca tiêu chảy rất cao. Việc điều trị trong giai đoạn này chủ yếu

là trộn kháng sinh vào thức ăn. Heo tiêu chảy nặng thường bỏ ăn nên không tiếp

nhận được kháng sinh. Đến khi sử dụng kháng sinh tiêm thì heo đã suy kiệt nên khả

năng vượt qua bệnh thấp. Vì thế tỷ lệ chết ở giai đoạn này khá cao (8,45 %) và thời

gian điều trị bệnh kéo dài (3,12 ngày).

Tuần tuổi thứ 8, số ca mắc bệnh ít. Việc theo dõi, điều trị cho heo dễ dàng.

Kháng sinh được sử dụng chủ yếu ở dạng tiêm nên thuốc được hấp thu nhanh, tác

dụng nhanh, bệnh mau khỏi. Mặt khác, heo đã hồn tồn thích nghi với môi trường,

với thức ăn, thể trạng heo tốt, dễ dàng lướt qua bệnh. Vì thế tỷ lệ khỏi bệnh ở giai

đoạn này rất cao (98,25 %) và thời gian điều trị khỏi trung bình ngắn (2,86 ngày).



36



Kết quả điều trị khỏi bệnh tiêu chảy trung bình tương đối cao (94,72 %) cho

thấy liệu pháp điều trị của trại còn khá hiệu quả. Kết quả thử kháng sinh đồ cũng

cho thấy colistin còn hiệu quả trên E. coli.

Kết quả ghi nhận của chúng tôi về tỷ lệ chữa khỏi bệnh tiêu chảy thấp hơn

Châu Ngọc Ánh, 2010 (99,17 %), cao hơn Phạm Thị Hạnh, 2010 (93,39 %), cao

hơn Lưu Phương Nam, 2007 (89,20 %).



Hình 4.10 Heo tiêu chảy phân vàng

Bảng 4.8 Kết quả điều trị khỏi bệnh đường hô hấp



5



Số ca bệnh

(n)

7



Số ca khỏi

(n)

6



Tỷ lệ khỏi

(%)

85,71



TSNDTK

(ngày)

25



TGDTKTB

(ngày)

4,17



6



50



46



92,00



191



4,15



7



49



33



67,35



142



4,30



8



23



22



95,65



97



4,41



Chung



129



107



82,95



455



4,25



Tuần tuổi



P



0,003

TSNDTK: tổng số ngày điều trị khỏi

TGDTKTB: thời gian điều trị khỏi trung bình



37



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

×