Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 106 trang )
1
Zing
2
Opera
3
BBU
30 ngày
15.000
15.000
Miễn phí truy Theo cước M0 hoặc gói
cập đến địa chỉ cước giới hạn dung lượng
IP của gói
mà bạn đang sử dụng
-
Tốc độ tối đa của tất cả các gói cước là: 7,2 Mbps/1,5Mbps (download/upload).
-
Phương thức tính cước của tất cả các gói cước là: 50kB + 50kB
-
Thời gian sử dụng của gói cước 1 ngày là 24h kể từ thời điểm đăng ký gói cước thành
công. Thời gian gói cước 30 ngày là 24h*30 ngày kể từ thời điểm đăng ký gói cước
thành công.
-
Đối với các gói cước không giới hạn dung lượng: tốc độ truy cập tối đa là 7,2/1,5Mps
(download/ upload) khi bạn sử dụng trong phạm vi dung lượng miễn phí được sử
dụng tốc độ cao của gói cước. Tốc độ sẽ được giảm xuống mức bình thường sau khi
bạn sử dụng hết dung lượng miễn phí của gói (3,5 GB đối với gói BMIU, 600MB đối
với gói MIU, 150MB đối với gói D1).
-
(*) Ưu đãi gói MIU cho thuê bao Q-Student, Q-Teen: đăng ký gói MIU được giảm
30% giá gói (35.000đ/lần đăng ký, gia hạn), dung lượng miễn phí được giữ nguyên.
-
Miễn cước data truy cập vào các địa chỉ thuộc miền *.vms.com.vn khi sử dụng tại
Việt nam (từ mạng MobiFone hoặc chuyển vùng trong nước với Vinaphone), không
áp dụng cho thuê bao MobiFone chuyển vùng quốc tế ra nước ngoài.
Gói cước Zing:
-
Người dùng có thể đăng ký đồng thời gói cước Zing với gói cước Mobile Internet
khác (trừ gói cước MIU, BMIU, D1)
-
Người dùng được sử dụng data miễn phí và không giới hạn khi truy cập địa chỉ
Zing.vn và sử dụng các dịch vụ do Zing cung cấp như nghe nhạc, tải nhạc (zingmp3),
xem tin tức (zingnews), mạng xã hội (zingme) qua trình duyệt brower của điện thoại.
Nếu Người dùng truy cập địa chỉ Zing.vn qua trình duyệt khác (như Opera...) sẽ bị
tính cước data theo quy định hiện hành.
-
Cước data khi truy cập vào địa chỉ khác (bao gồm các địa chỉ nằm trên trang web/wap
miễn phí của gói cước nhưng không phải do Zing cung cấp) được tính theo giá gói
cước M0 (nếu Người dùng không đăng ký gói cước Mobile Internet cơ bản khác)
hoặc tính vào dung lượng miễn phí của gói cước Mobile Internet cơ bản (nếu Người
dùng đã đăng ký gói Mobile Internet cơ bản)
-
Người dùng được sử dụng gói Zing tại Việt Nam (kể cả trường hợp chuyển vùng sang
mạng Vinaphone) nhưng không được áp dụng khi chuyển vùng quốc tế.
Nguyên tắc tính cước
-
Dung lượng sử dụng được tính trên tổng dung lượng download và upload.
-
Phần dung lượng miễn phí không áp dụng khi khách hàng đi roaming quốc tế.
-
Đơn vị tính cước tối thiểu của các gói cước là 50 Kbyte (năm mươi kilobytes), phần lẻ
chưa đến 50 Kbyte được tính tròn thành 50 Kbyte.
-
Sau khi gói cước hết hạn sử dụng mà không được gia hạn hoặc sau khi thực hiện hủy
gói, cước sử dụng dịch vụ Mobile Internet được tính theo giá quy định của gói M0.
-
Đối với thuê bao trả trước:
o
Cước đăng ký/gia hạn gói sẽ được trừ vào tài khoản chính và trừ ngay khi đăng ký
gói thành công.
o
Cước dữ liệu ngoài gói: trừ vào tài khoản theo thứ tự Tài khoản khuyến mại định
kỳ > Tài khoản khuyến mại > Tài khoản chính, cước dữ liệu ngoài gói được trừ
ngay sau khi thuê bao truy cập.
-
Đối với thuê bao trả sau: cước đăng ký gói được tính vào hóa đơn cước của chu kỳ có
phát sinh giao dịch đăng ký/gia hạn gói cước. Nếu bạn hủy gói cước khi chưa hết hạn
sử dụng bạn vẫn phải thanh toán toàn bộ tiền đăng ký gói trong chu kỳ.
-
Đối với gói M10, M25, M50, M70, M100: lưu lượng miễn phí trong gói chỉ tính trong
thời hạn 30 ngày của gói cước. Nếu khách hàng không sử dụng hết, dung lượng miễn
phí sẽ không được hoàn lại và không được chuyển sang 30 ngày tiếp theo.
Mức thanh toán cước tối đa
a. Đối với gói MIU, BMIU: mức cước thanh toán tối đa khi khách hàng không chủ động
gia hạn gói cước MIU là 50.000 đồng/chu kỳ, đối với gói BMIU là 200.000 đồng/chu kỳ
(áp dụng cho thuê bao trả trước và trả sau).
b. Đối với các gói Mobile Internet khác: quy định mức cước thanh toán tối đa chỉ áp
dụng cho thuê bao trả sau và không bao gồm cước sử dụng các dịch vụ GTGT khác. Mức
cước thanh toán tối đa khi khách hàng không chủ động gia hạn gói cước quy định cụ thể
như sau:
-
Nếu khách hàng sử dụng gói cước M0 thì mức cước tối đa khách hàng phải thanh
toán cho dịch vụ Mobile Internet là: 1.000.000 đồng/chu kỳ cước (đã bao gồm thuế
VAT). Cụ thể như sau:
o
Nếu cước phát sinh (đã bao gồm thuế VAT) nhỏ hơn 1.000.000 đồng/chu kỳ
cước thì khách hàng phải thanh toán theo mức cước phát sinh thực tế.
o
Nếu cước phát sinh (đã bao gồm thuế VAT) lớn hơn hoặc bằng 1.000.000
đồng/chu kỳ cước thì khách hàng chỉ phải thanh toán với mức cước là 1.000.000
đồng.
-
Nếu khách hàng sử dụng gói cước có giá cước nhỏ hơn 100.000 đồng (gồm các gói
M5, M10, M25, M70) thì mức cước phát sinh ngoài giá gói tối đa phải thanh toán là:
900.000 đồng/30 ngày (đã bao gồm thuế GTGT). Cụ thể như sau:
o
Nếu cước phát sinh ngoài giá gói (đã bao gồm VAT) nhỏ hơn 900.000 đồng/chu kỳ
cước thì khách hàng phải thanh toán: Cước sử dụng dịch vụ = Giá gói cước +
Cước phát sinh ngoài giá gói.
o
Nếu cước phát sinh ngoài giá gói (đã bao gồm VAT) lớn hơn hoặc bằng 900.000
đồng/chu kỳ cước thì khách hàng phải thanh toán: Cước sử dụng dịch vụ = Giá gói
cước + 900.000 đồng.
-
Nếu khách hàng sử dụng gói cước có giá (đã bao gồm thuế GTGT) lớn hơn hoặc
bằng 100.000 đồng/chu kỳ cước (M100) thì mức cước phát sinh ngoài giá gói tối đa
phải thanh toán là: 500.000 đồng/chu kỳ cước. Cụ thể như sau:
o
Nếu cước phát sinh ngoài giá gói (đã bao gồm VAT) nhỏ hơn 500.000 đồng/chu kỳ
cước thì khách hàng phải thanh toán: Cước sử dụng dịch vụ = Giá gói cước +
Cước phát sinh ngoài giá gói.
o
Nếu cước phát sinh ngoài giá gói (đã bao gồm VAT) lớn hơn 500.000 đồng/chu kỳ
cước thì khách hàng phải thanh toán: Cước sử dụng dịch vụ = Giá gói cước +
500.000 đồng.
-
Căn cứ để xác định mức cước tối đa phải thanh toán ngoài giá gói (1.000.000 đồng,
900.000 đồng hoặc 500.000 đồng) là giá gói cước được đăng ký mới hoặc gia hạn
mới có giá gói cao nhất trong chu kỳ cước.
Điều khiển các gói cước:
Sau khi đưa giải pháp điều khiển chính sách vào mạng, các gói cước và data trên
mạng MobiFone sẽ được thay đổi để áp dụng các tính năng do giải pháp điều khiển chính
sách mang lại, cụ thể như sau:
-
Mặc định, thuê bao sẽ là một trong những gói ”Mobile Internet” hoặc ”Mobile
Broandband” (Fast Connect). Đối với một nhóm thuê bao, một hồ sơ thuê bao
mặc định được sử dụng nếu không có gói được biệt nào tương thích. Gói mặc
định là M0 cho Mobile Internet và FC0 cho Mobile Broadband. Kịch bản sẽ
thực hiện như sau:
•
Đối với một thuê bao mới FC0, hệ thống VMS provisioning sẽ cung cấp
hồ sơ thuê bao FC0 tới cơ sở dữ liệu thuê bao data NDS đầu tiên (thiết
lập kế hoạch cước tới ”Mobile Broadband”). Nếu thuê bao muốn có
thêm bất cứ gói FCx nào khác, hệ thống sẽ thêm vào trên NDS.
•
Đối với thuê bao mới M0, không cần phải lưu trên NDS. PCS sẽ áp
dụng luật mặc định, nếu không có hồ sơ trên NDS.
•
Đối với thuê bao FCx hiện tại, nếu họ muốn chuyển sang gói Mx thì hệ
thống provisioning có thể thay đổi đơn giản kế hoạch giá của hồ sơ thuê
bao tới ”Mobile internet” hoặc xóa hồ sơ thuê bao FC0.
-
Tất các các gói cước phải được cung cấp một cách chính xác tới NDS sử dụng
SPML với thuộc tính yêu cầu thiết lập một cách chính xác. Một vài gói như Mx,
FCx đã cố định QoS nhưng bởi vì có nhiều gói cước như gói cước dựa trên thời
gian và gói giờ thấp điểm, thì hầu hết các gói này phải được cung cấp tới NDS để
PCS điều điểu QoS một cách đầy đủ dựa trên ưu tiên của gói cước.
-
PCS sẽ chủ yếu thực hiện điều khiển chính sách QoS dựa trên lưu lượng QoS và
ngưỡng QoS. QoS lưu lượng sẽ được giám sát trên PCS và QoS ngưỡng cho mỗi
gói cước sẽ được thiết lập chính xác trên hệ thống provisioning.
-
PCS chỉ giám sát và theo dõi lưu lượng ảnh hưởng tới QoS và ngưỡng QoS trong
NDS. Tổng cộng lưu lượng sử dụng (lưu lượng miễn cước + lưu lượng không
miễn cước) sẽ được giám sát trên OCS và cũng như tất cả việc tính cước được làm
trên OCS.
3.3 Giải pháp kiểm soát các lớp L3/4, L7 cho các ứng dụng trên mạng
MobiFone
Để kiểm soát được các dịch vụ ứng dụng P2P phải thực thi phân tích các lớp dịch
vụ trên mạng MobiFone. Việc phân tích được thực hiện trên Flexi NG để xác định và
điều khiển luồng dịch vụ dựa trên kiểm tra lưu lượng, cũng như báo cáo và tính cước cho
lưu lượng được xác định. Chức năng nhận dạng dịch vụ và giao diện dựa trên điều khiển
chính sách và tính cước được định nghĩa trong các chỉ định 3GPP. Nhận thức dịch vụ
Flexi NG được chia theo kiểm tra gói nông (SPI) L3/4 và kiểm tra gói sâu (DPI) L7/L7+.
Hình 3.6: Phân chia logic giữa SPI và DPI
Flexi NG có thể phân tích và xác định lưu lượng trên các lớp khác nhau:
•
Phân tích lớp 3 (L3, lớp mạng): phân lớp lưu lượng dựa trên thông tin mào
đầu IP bao gồm địa chỉ đích và số cổng
• Phân tích lớp 4 (L4, lớp truyền tải): Phân chia lưu lượng dựa thông tin L3
•
và số cổng trong mào đầu TCP và UDP.
Phân tích L3/L4 của FQDN: phân chia lưu lượng dựa trên tên miền chất
lượng đầy đủ (FQDN): thay vì địa chỉ IP.
• Phân tích lớp 7 (L7, lớp ứng dụng): Phân chia lưu lượng dựa trên thông tin
giao thức L7. Flexi NG hỗ trợ hàng trăm loại giao thức hoặc ứng dụng như
YouTube, HTTP và BitTorrent.
• Phân tích lớp 7 + (L7+): Phân tích và phân chia lưu lượng dựa trên dữ liệu
sau (metadata) giao thức, chẳng hạn như mào đầu HTTP.
Phân tích và phân tách lưu lượng được thực hiện như được chỉ dẫn bởi các luật điều
khiển chính sách và tính cước động (PCC) đối với phiên người dùng. Một nhóm luật PCC
cùng với một hoặc nhiều bộ lọc PCC xác định chuẩn phân chia lưu lượng.