Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 71 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
- Cơng nghiệp chế biến bao gồm:
+ Công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất gồm cơ khí, chế tạo máy, kỹ thuật điện,
điện tử. Đây là ngành cơng nghiệp có vai trò quan trọng hàng đầu vì nó cung cấp tư liệu
sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế, trang bị cơ sở vật chất cho tất cả các ngành.
+ Công nghiệp sản xuất đối tượng lao động gồm hoá chất, hoá dầu, luyện kim,
vật liệu xây dựng. Sản phẩm ngành này lại tiếp tục cung cấp các yếu tố đầu vào cho
các ngành khác. Cung cấp phân bón hố học, thuốc trừ sâu cho nông nghiệp, cung cấp
vật liệu cho ngành xây dựng.
+ Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng như dệt may, chế biến thực phẩm đồ
uế
uống, chế biến gỗ - giấy, chế biến thuỷ tinh - sành sứ…
- Cơng nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: Cung cấp đầu vào
tê
lớn vàosự phát triển ngành này.
H
thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Mọi hoạt động diễn ra ngày nay đều phụ thuộc rất
Ki
nh
1.1.2. Cơ sở lý luận về ngành và phát triển ngành
1.1.2.1. Cơ sở lý luận về ngành
Theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
c
23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) thì phân ngành kinh tế quốc dân là
họ
sự phân chia ngành kinh tế quốc dân thành các tổ (các ngành kinh tế quốc dân) dựa
trên cơ sở vị trí, chức năng hoạt động của các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế trong
ại
hệ thống phân công lao động xã hội.
Đ
Ngành kinh tế quốc dân là tổng thể các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế cùng
hoàn thành chức năng kinh tế nhất định hoặc cùng hoạt động giống nhau trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Nguyên tắc để phân ngành kinh tế quốc dân: phải
căn cứ vào học thuyết phân cơng lao động xã hội và trình độ phân công lao động xã
hội, phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của đất nước trong từng thời
kỳ, phải căn cứ vào đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh; các tổ chức có chức
năng hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau, phải đáp ứng được yêu cầu của công
tác so sánh quốc tế.
Ngành sản xuất là tổ hợp các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm có
tính chất tương tự nhau mặc dù có những khác biệt nhưng tựu chung lại sản phẩm có
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
tính thay thế nhau trong quá trình sử dụng. Theo QĐ-10/2007/QĐ-TTg thì hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam bao gồm 5 cấp (trong đó: Ngành cấp 1 gồm 21 ngành, ngành
cấp 2 gồm 88 ngành, ngành cấp 3 gồm 242 ngành, ngành cấp 4 gồm 437 ngành, ngành
cấp 5 gồm 642 ngành).
Ngành Cơng nghiệp là ngành sản xuất hàng hóa vật chất, trở thành đầu tàu của
nền kinh tế khi các nước tiến hành cách mạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
là điểm khởi đầu để thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển. Ngành công nghiệp
chia thành công nghiệp nặng chuyên về sản xuất tư liệu sản xuất và ngành công nghiệp
nhẹ chuyên về sản xuất hàng tiêu dùng. Ngồi ra còn chia thành ngành cơng nghiệp
uế
khai thác và ngành công nghiệp chế biến. Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các
hoạt động làm thay đổi về mặt lý học, hóa học của nguyên vật liệu 22 hoặc làm thay
H
đổi các thành phần cấu thành của nó để tạo ra sản phẩm mới và các hoạt động lắp ráp,
tê
gia công sản phẩm.
Ki
nh
1.1.2.2. Khái niệm về phát triển và phát triển ngành
Thuật ngữ phát triển dùng mô tả cho tăng trưởng kinh tế, hoặc tăng trưởng thu
nhập quốc dân trên đầu người của một vùng, quốc gia hay toàn cầu [Szirmai, A.,
c
2005]. Sự tăng trưởng không chỉ đề cập đến các con số và thu nhập, mà liên quan đến
họ
phát triển về chất lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế thường gắn liền với sự đạt được
trong tăng trưởng, đặc biệt là thu nhập quốc dân và việc làm [Sen, A., 1988].
ại
Phát triển được hiểu như một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
Đ
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật. Q trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của
cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng được cho rằng, sự phát triển là quá trình
thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theođường xoáy
ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn
[Bardhan, P, 1985].
Khái niệm phát triển: phát triển là một quá trình vận động đi lên, là một q trình
lâu dài, ln thay đổi và thay đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện [Đinh Phi Hổ,
2006, “Kinh tế phát triển”]
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Khái niệm phát triển kinh tế: phát triển kinh tế không chỉ bao gồm tăng trưởng
kinh tế mà còn đề cập đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế, khía cạnh xã hội và mơi trường.
[Đinh Phi Hổ, 2006, “Kinh tế phát triển”]
Như vậy, phát triển ngành là một quá trình vận động đi lên của ngành, không
những bao gồm tăng trưởng kinh tế của ngành mà còn đề cập đến sự thay đổi cơ cấu
kinh tế, khía cạnh xã hội và mơi trường.
1.1.3. Ngành công nghiệp chế biến gỗ
1.1.3.1. Định nghĩa về ngành công nghiệp chế biến gỗ
Khái niệm chế biến gỗ: Trong các tài liệu thống kê quốc tế, công nghiệp chế biến
uế
được hiểu là tồn bộ khu vực cơng nghiệp trừ ngành khai khoáng, xây dựng và những
ngành cung cấp những tiện ích sinh hoạt xã hội (điện, nước, gas) thuộc mã ngành 3
H
trong ISIC (bảng mã ngành công nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế). Cơng nghiệp chế
tê
biến có đặc trưng làm thay đổi về chất của các đối tượng lao động là nguyên liệu
Ki
nh
nguyên thủy (sản phẩm của khai thác) thành các sản phẩm trung gian và tiếp tục trở
thành các sản phẩm cuối cùng. Cơng nghiệp chế biến còn được hiểu là q trình làm
tăng giá trị nơng lâm sản. Sản phẩm có thể cất trữ lâu dài, vận chuyển đi xa mà không
c
bị hư hỏng. Công nghiệp chế biến có vai trò to lớn đối với nền kinh tế xã hội. Theo
họ
quyết định 10/2007/QĐ –TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính Phủ, hệ thống
ngành kinh tế ở nước ta bao gồm 21 nhóm ngành, trong đó cơng nghiệp chế biến thuộc
ại
nhóm C – nhóm ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo.
Đ
Chế biến gỗ là q trình chuyển hóa gỗ nguyên liệu dưới tác dụng của thiết bị, máy
móc hoặc cơng cụ, hóa chất để tạo thành các sản phẩm có hình dáng, kích thước, thành
phần hóa học làm thay đổi hẳn so với nguyên liệu ban đầu [Lê Xuân Nguyên, 2011]
Ngành chế biến gỗ là ngành công nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, có vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế. Nó khai thác nguồn nguyên liệu gỗ thơng qua q trình
chế biến tạo thành nhiều sản phẩm nhằm thõa mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội
[Lê Xuân Nguyên, 2011]
Khái niệm phát triển công nghiệp chế biến gỗ:
Phát triển công nghiệp được hiểu là công nghiệp hóa cái mà đã mang đến sự tăng
trưởng trong bản thân các ngành công nghiệp đồng thời làm tăng và mở rộng tương
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
đối với các khu vực kinh tế khác bao gồm cả nông nghiệp và dịch vụ [Krahn, H.J,
Hughes, K.D., Lowe, G.S., 2010].
Phát triển công nghiệp đưa đến cuộc cách mạng trong nơng nghiệp nói chung và
cơng nghiệp chế biến nói riêng [Overton, M., 1996]. Cơng nghiệp phát triển đã làm
thay đổi và cải tiến dây chuyền sản xuất trong nơng nghiệp đồng thời giải phóng lao
động trong nông nghiệp, lao động trong nông nghiệp chuyển dần sang các lĩnh vực
khác của nền kinh tế.
Phát triển cơng nghiệp hay cơng nghiệp hóa là mở rộng khả năng sản xuất của
nền kinh tế qua tăng trưởng đa dạng sản xuất hàng hóa như là một phần tổng thể phát
uế
triển kinh tế xã hội. Trình tự đầu tiên của phát triển công nghiệp là học sản xuất cái
H
mới, chứ khơng phải là tập trung vào những gì đã làm [United Nations, 2007].
Như vậy, phát triển ngành chế biến gỗ là quá trình phát triển cơ sở kết hợp hài
tê
hòa, hợp lý, chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tốt các vấn đề xã hội trong
Ki
nh
chế biến gỗ. Trong phát triển kinh tế đó là sự tăng trưởng về quy mô, chuyển dịch cơ
cấu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế, trình độ tổ chức sản xuất. Trong phát triển
xã hội là tăng thu nhập xã hội, sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất và bảo vệ môi
c
trường của hoạt động chế biến gỗ.
họ
Đề cập đến nội hàm phát triển ngành chế biến gỗ có thể hiểu trên hai khía cạnh
là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Phát triển ngành chế biến gỗ
ại
theo chiều rộng được thể hiện thông qua sự tăng trưởng về qui mô như tăng trưởng về
Đ
số lượng doanh nghiệp, tăng trưởng qui mô về vốn, diện tích rừng trồng hằng năm, số
lượng việc làm, mở rộng thị trường tiêu thụ,… Phát triển ngành chế biến gỗ theo
chiều sâu thể hiện qua các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu sản xuất của ngành, nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội, trình độ tổ chức quản lý sản xuất, bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành Công nghiệpchế biến gỗ
- Nguồn cung ứng về nguyên liệu:
Để sản xuất chế biến gỗ được liên tục và có hiệu quả thì đòi hỏi cần phải có
nguồn cung ứng đủ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng gỗ. Ở Việt Nam, ngành chế biến
SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh
9