1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

(ĐVT: Doanh nghiệp, %)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 71 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



Doanh

nghiệp

250



%

35%

224



200

175



190



195



25%



Ngành CNCB



20%

Ngành CNCBG

15%



130



10%



75



70



77



80



93



5%

0%



Tốc độ tăng trưởng liên

hoàn ngành CNCB

Tốc độ tăng trưởng liên

hoàn ngành CNCBG



uế



54



-5%



0



-10%



2011



2012



2013



2014



2015







2010



H



50



160



150



100



30%



Ki

nh



Đồ thị 1: Số doanh nghiệp và tốc độ tăng của DNCB gỗ Quảng Trị

Qua bảng 1 và đồ thị 1 cho ta thấy số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo gành

kinh tế tăng rõ rệt qua các năm. Ngành CNCBG chiếm tỉ trọng cao trong NCNCB



c



Ngành công nghiệp chế biến gỗ thuộc ngành công nghiệp chế biến, là 1 bộ phận



họ



của ngành công nghiệp chế biến. Trong đó số doanh nghiệp ngành cơng nghiệp chế

biến trung bình từ 100 đến 300 doanh nghiệp. Ngành cơng nghiệp chế biến gỗ trung



ại



bình từ 50 đến 100 doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy số lượng doanh nghiệp của



Đ



ngành công nghiệp chế biến gỗ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thể ngành công

nghiệp chế biến. Cụ thể, tỷ trọng doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ từ năm 2010

đến năm 2012 tăng dần lần lượt là 41,54%; 43,75%; 44%. Giai đoạn từ năm 2013 đến

năm 2014 có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong ngành chế biến. Đến

năm 2015 có xu hướng tăng chiếm 41,52%.

Ngành cơng nghiệp chế biến gỗ có tốc độ tăng trưởng liên hồn có sự biến động

rõ rệt từ năm 2010-2015. Cụ thể:

Tốc độ phát triển bình quân NCNCBG giai đoạn 2010-2015 là 11,50%. Tốc độ tăng

trưởng liên hoàn năm 2011 là 29,63% so với năm 2010, năm 2012 so với năm 2011 có tốc

độ tăng trưởng liên hồn tăng 10%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 3,90 %. Đến năm

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



35



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



2014 có tốc độ tăng trưởng giảm 6,25% so với năm 2015. Năm 2015 lại có xu hướng tăng

24% so với năm 2014. Sự biến động này là do: (1) Quảng Trị là một tỉnh có tiềm năng về

phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bởi diện tích rừng chiếm phần lớn, đây là một

trong những yếu tố kích thích sự phát triển của ngành; (2) nhu cầu của thị trường về các

loại sản phẩm từ gỗ, đồ thủ cơng mỹ nghệ ngày càng lớn; (3) chính sách của nhà nước

luôn tạo điều kiện trong công cuộc phát triển bảo vệ rừng cũng như mở rộng thị trường

ngành; (4) nguồn lao động khá dồi dào đáp ứng đủ nhu cầu cho các doanh nghiệp.

2.2.2. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp

2.2.2.1. Quy mô vốn



uế



Quy mô về nguồn vốn thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, dựa vào

tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo nguồn vốn, cụ thể: nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở



H



xuống là doanh nghiệp nhỏ, từ 20 đến 100 tỷ là doanh nghiệp vừa. Nếu doanh nghiệp







có quy mơ vốn lớn thể hiện được khả năng đầu tư, mở rộng sản xuất.



Ki

nh



Tính đến năm 2015, Việt Nam có khoảng 93% doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ,



Đ



ại



họ



c



5,5% doanh nghiệp vừa, 1,2% doanh nghiệp lớn.



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



36



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Bảng 2: Quy mô vốn sản xuất của DNCB gỗ Tỉnh Quảng Trị



2011



2012



2013



2014



2015



-Ngành CNCB



1324469



1814730



2330003



2588080



2983629



3315269



- NgànhCNCB gỗ



641248



737991



1034831



1135887



1369967



1540583



+ Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa



603571



649899



938143



1026257



1292515



1428350



+ Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy



3759



29661



28644



35705



33856



46196



+ Sản xuất giường tủ, bàn, ghế



33918



58431



68044



73925



43596



66037







nh



Ngành



20,14



- Ngành CNCB gỗ



19,16



2012/2011



2013/2012



2014/2013



2015/2014



37,02



28,39



11,08



15,28



11,12



15,09



40,22



9,77



20,61



12,45



(Nguồn: Niên Giám Thông Kê tỉnh Quảng Trị, tính tốn của tác giả)



Đ



ại



họ



c



- Ngành CNCB



Tốc độ tăng trưởng liên hồn (%)



2011/2010



Ki



Tốc độ tăng bình qn (%)



uế



2010



H



(Đơn vị tính: Triệu đồng,%)



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



37



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



Qua số liệu bảng 2 và đồ thị 2 cho thấy quy mô vốn đầu tư SX CNCB gỗ của

Tỉnh Quảng Trị có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010-2015. Tốc độ tăng bình quân

CNCB là 20,14%, tốc độ tăng bình quân năm NCNCBG là 19,16%. Nếu xem xét quy

mô vốn đầu tư cho SX của DN ngành CB gỗ Quảng Trị trong mối tương quan với tồn

ngành CNCB của tỉnh có sự giảm sút nhưng mức giảm khơng nhiều.

Triệu đồng



%



3500000



45%

3315269



3000000



35%



1814730



2014



H



Tốc độ tăng trưởng liên

hồn ngành CNCB

Tốc độ tăng trưởng liên

hoàn ngành CNCBG



10%



Ki

nh

2013



15%







1540583



1369967



2012



Ngành CNCBG



25%



1135887



2011



1034831



737991



2010



0



Ngành CNCB



uế



30%



20%



641248



500000



1324469



1000000



2983629



2330003



2000000

1500000



2588080



2500000



40%



5%

0%



2015



c



Đồ thị 2: Vốn SX và tốc độ tăng vốn SX của tỉnh Quảng Trị



họ



So với ngành tồn ngành CNCB của Tỉnh thì quy mơ vốn đầu tư bình qn/DN CB gỗ

cũng lớn hơn quy mơ vốn đầu tư bình qn/DN CB.



ại



2.2.2.2 Quy mơ lao động



Đ



Ngồi quy mơ vốn thì quy mơ về lao động cũng thể hiện năng lực SX của cácDN

CB gỗ. Số liệu bảng cho thấy tốc độ tăng bình quân năm về qui mô lao động của ngành

CNCB tỉnh Quảng Trị là 4,46%. Tốc độ tăng qui mô lao động vào ngành CNCB gỗ tỉnh

Quảng Trị giai đoạn 2010-2015 có dấu âm cho thấy mức độ thu hút lao động vào khu vực

này giảm. Trong 3 lĩnh vực của ngành CNCB gỗ thì số lao động trong lĩnh vực giường tủ

bàn ghế có mức giảm mạnh, ngược lại số lao động trong lĩnh vực CB gỗ từ gỗ, tre, nứa có

gia tăng số lượng lao động tuyệt đối từ 2010 đến 2015. Nguyên nhân là do sự biến động

của thị trường, đặc biệt năm 2013 một số DN CB gỗ phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu

Trung Quốc, nguyên liệu nhập khẩu từ Lào bị ứ đọng do không xuất được, một số DN rơi

vào tình trạng khó khăn trong SX kinh doanh.

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



38



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

×