1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

Tốc độ tăng trưởng liên hoàn ngành CNCB gỗ có xu hướng tăng giảm qua các năm. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 17,65%, năm 2012 so với năm 2011 giảm 16,96%, năm 2013 so với 2012 giảm 6,17%, năm 2014 so với 2013 tăng không đáng kể tăng 0,24%, năm 2015 so ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 71 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



Bảng 4: Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo ngành kinh tế

(ĐVT: Triệu đồng, %)

2011



2012



2013



2014



2015



- Ngành CNCB



912316



1232986



1454110



1506731



1790042



1888105



- NgànhCNCB gỗ



531019



614170



692604



724689



771808



800928



+ Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa



516214



550197



629680



659411



739099



765415



+ Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy



3866



24531



25529



27246



29193



30083



+ Sản xuất giường tủ, bàn, ghế



10939



39442



38032



3516



5430



Tốc độ tăng bình quân (%)







H



uế



2010



nh



Ngành



Ki



2011/2010



37395



Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%)



2012/2011



2013/2012



2014/2013



2015/2014



15,66



35,15



16,70



3,62



18,80



5,48



- Ngành CNCB gỗ



8,57



15,66



12,77



4,63



6,50



3,77



( Nguồn: Niên Giám Thống Kê tỉnh Quảng Trị, tính toán của tác giả )



Đ



ại



họ



c



- Ngành CNCB



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



41



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



So sánh giá trị TSCĐ của DN ngành CB gỗ Quảng Trị với toàn ngành CNCB của

tỉnh; ta thấy năm 2010 giá trị TSCĐ của DN CB gỗ chiếm 58,21% giá trị TSCĐ của

DN CNCB toàn tỉnh nhưng năm 2015 giảm xuống 42,42% nhưng nhìn chung vẫn

chiếm tỷ trọng cao so với tồn ngành. So với tồn ngành CNCB của Tỉnh thì quy mơ

vốn đầu tư bình qn/DN CB gỗ cũng lớn hơn quy mơ vốn đầu tư bình qn/DN CB.

2.2.3. Kết quả sản xuất

2.2.3.1. Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh

Năm 2010 doanh thu thuần SX kinh doanh của các DN ngành CNCB tỉnh Quảng

Trị là 1367334 triệu đồng; đến năm 2015 tăng lên 4261309 triệu đồng tương ứng tăng



uế



2893975 triệu đồng với tốc độ tăng bình quân năm là 25,53%. Tương tự giá trị SX

ngành CNCB gỗ Tỉnh Quảng Trị đạt tốc độ tăng bình quân năm là 20,54%. Như vậy,



H



doanh thu thuần SX kinh doanh của các DN CB gỗ của Tỉnh Quảng Trị có mức tăng







trưởng bình qn/năm giai đoạn 2010 - 2015 cao hơn mức tăng bình quân của CNCB.



Đ



ại



họ



c



Ki

nh



Đặc biệt năm 2014 là năm có mức giảm đột ngột của doanh thu.



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



42



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Bảng 5: Quy mô doanh thu của DNCB gỗ Tỉnh Quảng Trị



2011



2012



2013



2014



2015



- Ngành CNCB



1367334



2336310



2863700



3468447



3850366



4261309



- NgànhCNCB gỗ



468771



639626



807239



1068283



963501



1192916



+ Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa



461028



607244



1024300



909550



1128906



+ Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy



1548



17240



15754



16572



32128



34794



+ Sản xuất giường tủ, bàn, ghế



6195



20226



27411



21823



29216



Tốc độ tăng



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh







nh



họ

ại



20,54



Đ



- Ngành CNCB gỗ



25,53



771259



Tốc độ tăng trưởng liên hồn (%)



2011/2010



2012/2011



2013/2012



2014/2013



2015/2014



70,87



22,57



21,18



11,01



10,67



36,45



26,21



32,34



-9,81



23,81



c



bình quân (%)

- Ngành CNCB



15142



Ki



Ngành



uế



2010



H



(Đơn vị tính: Triệu đồng, %)



(Nguồn: Niên Giám Thống Kê tỉnh Quảng Trị, tính tốn của tác giả)



43



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



Năm 2010, doanh thu thuần SX kinh doanh của các DN ngành CN CB gỗ Quảng

Trị chiếm tỷ trọng 34,28% trong cơ cấu giá trị SX CNCB của toàn Tỉnh nhưng năm

2015 giảm xuống 27,99%. Ngành CB gỗ tỉnh Quảng Trị có mức phát triển bình qn

chỉ 20,54% trong khi đó của toàn ngành CNCB là 25,53%. Số liệu này cho thấy, doanh

thu thuần SX kinh doanh của các DN ngành CNCB gỗ có tốc độ phát triển chậm hơn

so với tồn ngành CNCB của Tỉnh.

2.2.3.2. Giá trị sản xuất

Số liệu bảng cho thấy giá trị SX của ngành CNCB gỗ của cả nước và Tỉnh Quảng

Trị đều có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 giá trị SX ngành CNCB gỗ



uế



Tỉnh Quảng Trị là 823957 triệu đồngthì đến năm 2015 tăng lên 1814818 triệu đồng

tương ứng tăng 990861 triệu đồng đạt tốc độ tăng bình quân năm là 17,11%. Như vậy,



H



giá trị SX ngành CNCB gỗ của Tỉnh Quảng Trị có mức tăng trưởng bình qn/năm







giai đoạn 2010 - 2015 cao.Tỷ trọng giá trị SX của ngành so với tồn ngành CNCB của



Ki

nh



Tỉnh có xu hướng giảm dần qua các năm. Đây là ngành cơng nghiệp đóng góp quan

trọng trong phát triển công nghiệp của Tỉnh. Tuy nhiên, nhìn chung quy mơ ngành vẫn



Đ



ại



họ



c



còn nhỏ, sản phẩm chưa đa dạng về chủng loại và giá trị gia tăng của sản phẩm thấp.



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



44



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Bảng 6: Quy mô giá trị sản xuất của ngành CNCB gỗ Tỉnh Quảng Trị



2011



2012



2013



2014



2015



-Ngành CNCB



2964626



1432124



5052508



6045938



7085491



8522710



- NgànhCNCB gỗ



823957



1173620



1371076



1403436



1575770



1814818



+ Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa



621104



812118



1056865



1220770



1451690



+ Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy



5976



22170



19297



25081



26500



32972



196877



339332



352970



321490



328500



330156



+ Sản xuất giường tủ, bàn, ghế



bình quân (%)



c



Đ

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%)

2012/2011



2013/2012



2014/2013



2015/2014



23,52



39,38



22,27



19,66



17,19



20,28



17,11



42,44



16,83



2,36



12,28



15,17



ại



- Ngành CNCB gỗ



2011/2010



họ



- Ngành CNCB



998809







Ki



Tốc độ tăng



nh



Ngành



uế



2010



H



(Đơn vị tính: Triệu đồng, %)



(Nguồn: Niên Giám Thống Kê tỉnh Quảng Trị, tính tốn của tác giả)



45



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



2.2.3.3. Thị trường

- Trong nước: Cung cấp cho một số cơ sở sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, một số

doanh nghiệp nhỏ lẽ và cơng ty sản xuất giấy.

- Ngồi nước: Xuất khẩu chủ yếu cho Trung Quốc. Hiện nay tình trạng xuất khẩu

gỗ đang trong tình trạng lao đao bởi sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc.

Bộ phận doanh nghiệp nhập khẩu một số lượng lớn gỗ từ Lào nhưng không được

Trung Quốc thu mua dẫn đến ứ đọng.

2.2.4. Gỗ nguyên liệu

- Khai thác trong tỉnh và nhập khẩu



uế



Diện tích rừng của Tỉnh Quảng Trị tăng qua các năm trong giai đoạn 2010 2015. Năm 2015, toàn tỉnh Quảng Trị có hơn 220000 nghìn m3 diện tích rừng hiện tại



H



phân theo loại rừng, trong đó diện tích rừng tự nhiên hơn 130000 nghìn m3, rừng trồng







hơn 910000 m3. Nguồn ngun liệu này hồn tồn có thể đáp ứng được nhu cầu của



Ki

nh



các nhà máy CB lâm sản trong tỉnh. Điều đó cũng cho thấy tỉnh Quảng Trị có lợi thế

để phát triển CNCB gỗ trở thành ngành SX chủ yếu, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát

triển KT - XH của tỉnh Quảng Trị. Mặc dù vậy diện tích rừng trồng của tỉnh chỉ chủ



Đ



ại



họ



c



yếu là loại cây ngắn ngày, giá trị thấp như keo và bạch đàn.



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



46



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Bảng 7: Diện tích rừng hiện tại phân theo loại rừng

(Đơn vị tính: nghìn m3, %)

Tổng số



Rừng tự nhiên



Rừng trồng



2010



228383



136694



91688,8



2011



229844



2012



231654



2013



236031



2014



241105



2015



242240



uế



Năm



91037,5



139861



91792,9



141304



94727



141456



99649



141499



100741



4805



9052,20



nh







H



138807



13857



%



106,07



103,52



109,87



%



0,69



1,90



c



+/-



họ



Ki



So sánh 2015/2010



Tốc độ tăng bình quân



Đ



ại



1,19



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



(Nguồn: Niên Giám Thống Kê tỉnh Quảng Trị, tính tốn của tác giả)



47



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



Những năm gần đây, tỉnh Quảng Trị đã có tiến hành quy hoạch 3 loại rừng, đo

đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các địa

phương và người dân phát triển lâm nghiệp bền vững. Người dân rất phấn khởi tham

gia trồng rừng, vừa trồng cây phân tán vừa mở rộng diện tích rừng tập trung, đặc biệt

là rừng được cấp chứng chỉ FSC để mang lại giá trị kinh tế cao.

Khai thác lợi thế vùng trung du, gò đồi, những năm qua ông Lê Nam và người

dân xã Cam Thủy, huyện Cam Lộ đã tích cực trồng rừng. Ơng cho hay: Từ khi xã có

chủ trương trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, các hộ gia đình đều hăng hái

tham gia. Qua nhiều năm, bà con rút kinh nghiệm đã chọn được loại giống có chất



uế



lượng, nhất là chủ động sản xuất giống cây bằng phương pháp giâm hom. Đây là

phương pháp có nhiều ưu điểm vượt trội như ít phụ thuộc vào thời tiết, ít sâu bệnh, tiết



H



kiệm nhân công, cây phát triển đồng đều, sinh trưởng nhanh, suất đầu tư thấp nhưng







mang lại hiệu quả cao.



Ki

nh



Trong những năm gần đây, ở tỉnh Quảng Trị, phong trào trồng rừng phát triển

mạnh, không chỉ phủ xanh mà còn phủ xa đến những nơi có địa hình phức tạp, giao

thông cách trở. Cùng với đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, các ngành chức năng cùng



c



với các địa phương đã tiến hành hành đo đạc, lập bản đồ, giao đất, cấp giấy chứng



họ



nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm sản xuất lâu dài và có cơ sở vay vốn đầu

tư. Bên cạnh đó, tranh thủ các chương trình, dự án, hỗ trợ cho người dân về vốn,



ại



giống, tập huấn kỹ thuật. Chính nhờ vậy cho đến nay, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt xấp xỉ



Đ



50%. Điều đáng nói hơn là tỉnh Quảng Trị đã chỉ đạo bằng nhiều biện pháp làm thay

đổi nhận thức của người dân, thành lập Hội các nhóm hộ có chứng chỉ rừng và khuyến

khích các Doanh nghiệp liên kết với người dân trồng rừng FSC.

Cùng với việc chú trọng bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu,

rừng phòng hộ biên giới, bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, tỉnh Quảng Trị đề ra chỉ

tiêu hàng năm trồng khoảng 5000 đến 5500 ha rừng sản xuất, trong đó phấn đấu đến

năm 2020 có hơn 42 ngàn ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC.

Gỗ trong tỉnh được nhập khẩu từ Lào là chủ yếu.

- Đối với sản lượng gỗ khai thác:



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



48



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



Sản lượng khai thác gỗ tỉnh Quảng Trị liên tục tăng qua các năm.Sản lượng khai

thác gỗ của Quảng Trị tăng từ 105,70 nghìn m3 năm 2010 lên 425,60nghìn m3 năm

2015 tương ứng tăng 319,90 nghìn m3/năm với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn

này đạt 123,13%.

Bảng 8: Sản lượng khai thác gỗ Quảng Trị giai đoạn 2010 – 2015

( Đơn vị tính: nghìn m3, %)

CẢ NƯỚC



QUẢNG TRỊ



2010



4042,60



105,70



2011



5251,00



166,00



2012



5908,00



249,70



2013



7701,40



313,80



2014



8671,60



399,00



2015



9527,20



425,60



5484,60



319,90



Ki

nh



So sánh 2015/2010 (Nghìn m3)







H



uế



Năm



Tốc độ phát triển bình quân (%)



118,70



132,13



(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị, tính tốn của tác giả)



họ



2.7.1. Thuận lợi



c



2.7. Thuận lợi và khó khăn của ngành chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị

Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp chế biến gỗ được giữ vững thể hiện ở



ại



chỗ số lượng doanh nghiệp tăng lên rõ rệt qua các năm.



Đ



Bên cạnh đó với 132 nghìn héc ta rừng sản xuất, trong đó có 80 nghìn héc ta

rừng keo là tiềm năng rất lớn của tỉnh Quảng Trị trong việc về sản xuất lâm nghiệp.

Hàng năm, tỉnh Quảng Trị có sản lượng hơn 1,5 triệu m3 gỗ, không chỉ cung ứng

đủ cho các nhà máy chế biến gỗ trong tỉnh mà còn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu

ra nước ngoài. Lợi thế này được tỉnh Quảng Trị xác định gắn sản xuất với chế biến

và công nghiệp chế biến gỗ là một trong những ngành sản xuất công nghiệp chủ

yếu của tỉnh Quảng Trị.

Tài nguyên dồi dào về gỗ rừng trồng là một trong những lợi thế để phát triển

công nghiệp chế biến. Tại dây chuyền sản xuất gỗ MDF số 2 của Công ty CP Gỗ MDF

VRG Quảng Trị, công suất thiết kế của nó 120.000m3 sản phẩm/năm. Dây chuyền này

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



49



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



cùng với nhà máy gỗ MDF số 1 đã tạo ra sản lượng gỗ 200.000m3, đưa Quảng Trị

đứng vị trí tốp đầu của cả nước về sản xuất gỗ MDF.

Với nỗ lực lớn, doanh thu của công ty cỗ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị đóng góp

vào tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Trị tương đương 6-7%. Tuy nhiên, trong bối cảnh

hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, làm thế nào để tiếp cận thị trường với lợi

thế tốt nhất là vấn đề đang đặt ra đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ.

Ông Cao Thanh Nam - TGĐ Công ty Cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị nói:

“Ngồi nỗ lực của doanh nghiệp khi vươn ra thị trường quốc tế, chính quyền nhà nước

chính sách chống bán phá giá của các thị trường”.



uế



cần có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp về pháp lý để doanh nghiệp trụ vững trước các

Mặt khác, hiện nay, những đòi hỏi về nguồn gốc, xuất xứ của gỗ, tính hợp pháp



H



của gỗ ngày càng được các quốc gia trên thế giới và thị trường quan tâm. Vì vậy, trong







bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu về nguồn cung ứng gỗ



Ki

nh



phải minh bạch và hợp pháp là điều mà các doanh nghiệp chế biến gỗ chú ý để phát

huy lợi thế.



Ông Khổng Trung - Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Trị cho biết:



c



“Ngoài ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất đối với trồng rừng, các chủ rừng



họ



và doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến việc khai thác rừng trồng và chế biến đúng quy

định theo quy định của pháp luật”.



ại



Hiện nay, tồn tỉnh Quảng Trị hiện có hơn 241 nghìn hec ta đất có rừng, trong đó



Đ



diện tích rừng sản xuất là 132 nghìn héc ta. Nguồn nguyên liệu này hồn tồn có thể

đáp ứng được nhu cầu của các nhà máy chế biến lâm sản trong tỉnh. Điều đó cũng cho

thấy tỉnh Quảng Trị có lợi thế để phát triển công nghiệp chế biến gỗ trở thành ngành

sản xuất chủ yếu, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Trị.

2.7.2. Khó khăn

- Mức độ đầu tư có xu hướng ngày càng cao song mức độ hiệu quả đạt được chưa cao.

- Năng suất lao động không ổn định do hai yếu tố là giá trị sản xuất và số lượng

lao động.

Bên cạnh đó, mẫu mã sản phẩm còn chưa đa dạng, chưa chủ động trong thiết kế,

sản phẩm tự thiết kế chủ yếu tiêu dùng ở thị trường nội địa.

SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



50



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương



Mặc dù nguyên liệu đã được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư, tuy nhiên sản

lượng còn thấp, nguyên liệu gỗ có chứng chỉ hợp pháp mua với giá cao.

Hoạt động xúc tiến thương mại chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu quả, hình

thức nghèo nàn.

Quy mơ chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít nên hạn chế rất nhiều trong

việc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh.

Từ những bất lợi hiện nay, nguy cơ mà ngành chế biến gỗ Quảng Trị phải vượt

qua đó là:

tiêu chuẩn sản phẩm sẽ ngày càng khắt khe hơn.



uế



+ Khách hàng ngày càng có ý thức trách nhiệm với mơi trường, do đó u cầu về

+ Sự bất ổn về nguồn nhập khẩu nguyên liệu gỗ, phục vụ cho sản xuất do ảnh



H



hưởng chính sách của các nước xuất khẩu cho chúng ta.



Đ



ại



họ



c



Ki

nh



vật liệu khác như inox, nhựa…







+ Khách hàng đang có xu thế chuyển sang dùng các sản phẩm thay thế làm từ các



SVTH: Đỗ Thị Mỹ Trinh



51



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

×