1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

* Phương pháp Dupont

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 95 trang )


ROE = Lãi gộp x Vòng quy tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần

LNST



Doanh thu



Bình quân tổng TS



= ---------------- x --------------------------- x ------------------------Doanh thu



Bình quân tổng TS



Bình qn vốn CSH



Phân tích báo cáo tài chính bằng mơ hình Dupont có ý nghĩa lớn

đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và

khách quan các nhân+ tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó

tiến hành cơng tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp.

1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính

1.3.1 Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp

Đánh giá khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, nhận định

sơ bộ, bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung

cấp cho người sử dụng các thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thông qua hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá khái qt tình hình tài chính,

các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh: So sánh giữa cuối kỳ và đầu

kỳ, so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh thực tế với kế hoạch…. Căn cứ

vào kết quả so sánh và tình hình biến động của các chỉ tiêu phản ánh khái quát

tình hình tài chính, các nhà phân tích sẽ rút ra những nhận xét khái qt về

tình hình tài chính doanh nghiệp.

-



Phân tích sự biến động của tài sản, nguồn vốn.



Để đánh giá khái quát sự biến động của tài sản, nguồn vốn đưa ra tính hợp lý

của việc phân bố tài sản của Cơng ty ta tiến hành phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu

nguồn vốn, tính tốn tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng

của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn xem xét sự biến động của tỷ trọng này

qua thời gian. Bởi vì, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu

nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và

nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.



17



Để đánh giá tính hợp lý của việc phân bố tài sản của Cơng ty ta tiến hành

tính tốn tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản xem xét sự biến

động của tỷ trọng này qua thời gian.

Phần nguồn vốn phản ánh những khoản nguồn vốn mà Công ty quản lý và

đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần

nguồn vốn các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của

Cơng ty đang quản lý và sử dụng.

Các nguồn vốn gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, để phân tích sự biến

động của cơ cấu nguồn vốn qua các năm, Công ty tiến hành tính tốn tỷ trọng

của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, để xem xét sự biến động

của tỷ trọng này qua thời gian.

Những thông tin này cũng là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra các quyết

định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, bảo đảm cho

doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh

được những rủi ro trong kinh doanh. Cơ cấu cho từng loại tài sản, nguồn vốn

được tính như sau:

Tỷ trọng của từng bộ

phận tài sản trong



Giá trị của từng bộ phận tài sản

=



tổng tài sản

Tỷ trọng của từng bộ

phận nguồn vốn trong



Tổng tài sản



*100



Giá trị của từng bộ nguồn vốn

=



Tổng nguồn vốn

tổng nguốn vốn

- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận.



*100



Sau khi phân tích sự biến động của cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn

chúng ta tiến hành phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Tiến hành phân

tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

giữa năm nay với năm trước dựa váo việc so sánh cả về tuyệt đối và tương



18



đối trên từng chỉ tiêu và mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận,

mối quan hệ giữa chúng với các chỉ tiêu khác.

Từ nội dung báo cáo kết quả kinh doanh, có thể rút ra nhận xét chung

nhất về tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ (trong đó đáng quan

tâm nhất là doanh thu ròng), tình hình chi phí của doanh nghiệp (bao gồm:

giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…), tình

hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ (bao gồm: thu nhập từ hoạt động

sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường…)

LN = DT – GV + DTTC – CTC + DTK – CK – CBH - CQL

Trong đó:

+ LN: Lợi nhuận kinh doanh

+ DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ GV: Trị giá vốn của hàng bán

+ DTTC: Doanh thu tài chính

+ CTC : Chi phí tài chính

+ DTK : Doanh thu hoạt động khác

+ CK : Chi phí hoạt động khác

+ CBH : Chi phí bán hàng

+ CQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp [2]

1.3.2 Phân tích các nhóm hệ số tài chính

Các nhóm hệ số tài chính chủ yếu được phân tích là: Nhóm khả năng thanh

tốn, nhóm về hiệu quả hoạt động, nhóm đòn bẩy tài chính, nhóm khả năng

sinh lợi, nhóm tỉ số tăng trưởng, nhóm hệ số thị trường.

1.3.2.1 Nhóm tỉ số khả năng thanh tốn

Khả năng thanh tốn của Cơng ty sẽ cho biết năng lực tài chính trước mắt

và lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích khả năng thanh tốn của Cơng

ty sẽ giúp cho các nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính của Cơng ty



19



cũng như dự đốn được tiềm lực trong thanh tốn và an ninh tài chính của

Cơng ty.

Chỉ tiêu về khả năng thanh tốn để thực hiện phân tích là: Hệ số thanh tốn

hiện hành và hệ số thanh toán nhanh, tỷ số khả năng trả lãi [6]:

Khả năng thanh toán tổng quát =



Tổng tài sản



.



Tổng nợ phải trả

Hệ số này có ý nghĩa: Với tổng lượng tài sản hiện có thì doanh nghiệp

có đáp ứng được chi trả các khoản nợ hay không? Chỉ tiêu này thường > 1.

a. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời (RS).

Chỉ số này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, Cơng ty

có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay khơng. Trị số của chỉ tiêu

này tính ra càng lớn thì khả năng thanh tốn hiện thời của Cơng ty càng cao

và ngược lại.

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (Rq)

RS =



Hệ số thanh toán hiện thời sẽ chưa phản ánh rõ nét về khả năng thanh tốn

của Cơng ty. Để phân tích kỹ hơn khả năng thanh tốn của cơng ty, chúng ta

tiến hành phân tích hệ số thanh tốn nhanh.

Hệ số thanh tốn nhanh của cơng ty cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình

hình tài chính khá rõ nét. Chỉ tiêu này cho biết, với số vốn bằng tiền (tiền mặt,

tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thế

chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có, Cơng ty có bảo đảm thanh tốn kịp

thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.

Rq =



Tài sản ngắn hạn - Tồn kho

Nợ ngắn hạn



c. Khả năng thanh toán bằng tiền.



20



Hệ số thanh tốn bằng tiền của cơng ty cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình

hình tài chính khá rõ nét. Chỉ tiêu này cho biết, với số vốn bằng tiền (tiền mặt,

tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khốn ngắn hạn có thế

chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có, Cơng ty có bảo đảm thanh tốn kịp

thời các khoản nợ ngắn hạn hay khơng.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn

1.3.2.2 Nhóm các tỷ số về hiệu quả hoạt động

Rt =



Nhóm các tỷ số này cho chùng ta biết được hiệu quả quản lý tài sản của

Công ty. Và chúng ta phân tich các chỉ tiêu sau:

a. Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán

hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có

nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính,

khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này

q cao cũng khơng tốt. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ

lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Vòng quay hàng

tồn kho

Số ngày

tồn kho

b. Kỳ thu tiền trung bình.



=



Giá vốn hàng bán

Giá trị hàng tồn kho



=



Số ngày 1 năm(360)

Vòng quay hang tồn kho



Là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số

này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản

phải thu của mình.

Kỳ thu tiền trung



=



Giá trị khoản phải thu

Doanh thu hàng năm /360



21



bình

c. Vòng quay tài sản cố định

Đây là tỷ số thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài

sản cố định, của doanh nghiệp Số vòng quay tài sản cố định là nó cho biết 1

đồng giá trị bình qn tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh

thu trong kỳ.

Vòng quay tài sản



=



cố định

d. Vòng quay toàn bộ tài sản



Doanh thu

Tài sản cố định ròng



Đây là tỷ số thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao

nhiêu đồng doanh thu.

Vòng quay tồn bộ



=



tài sản

1.3.2.3 Nhóm tỉ số đòn bẩy tài chính



Doanh thu

Giá trị tổng tài sản



Đây chính là nhóm đòn bẩy tài chính của Cơng ty. Đòn bẩy tài chính có

tính chất 2 mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận nhưng mặt khác nó cũng

làm gia tăng rủi ro. Do đó quản lý nợ cũng rất quan trọng. Và chúng ta tiến

hành phân tích các chỉ tiêu sau:

a. Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ

đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số

này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh

nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh

nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động

vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao q hàm ý doanh

nghiệp khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh.

Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.



22



Do vậy chúng ta thực hiện phân tích chỉ tiêu này để đánh giá tình hình tài

chính và rủi ro về tài chính của Cơng ty.

Tỷ số nợ trên



=



tổng tài sản

b. Khả năng tự tài trợ



Tổng nợ

Giá trị tổng tài sản



Vốn chủ sở hữu

= 1- Hệ số nợ

Tổng tài sản

Hệ số này ngược với hệ số nợ, hệ số tự tài trợ nói lên mức độ sử dụng

Hệ số tự tài trợ



=



vốn chủ sở hữu của cơng ty. Nó được xác định bằng cách lấy tổng vốn chủ sở

hữu chia cho tổng tài sản hiện hành của công ty (hay bằng 1 trừ đi hệ số nợ, vì

tổng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đúng bằng tổng tài sản). Hệ số này

thường được các chủ nợ quan tâm khi cho doanh nghiệp vay tiền. Vì nó ảnh

hưởng trực tiếp đến sự quan tâm và đầu tư của chính chủ doanh nghiệp đến

cơng ty của họ.

c. Tỷ số khả năng trả lãi vay

Là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ

quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay. Tỷ số trên nếu

lớn hơn 1 thì cơng ty hồn tồn có khó năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì

chứng tỏ hoặc cơng ty đã vay q nhiều so với khả năng của mình, hoặc cơng

ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số

khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ

không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.

Tỷ số khả năng trả



=



EBIT

Chi phí lãi vay



lãi vay

EBIT = Tổng lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay

d. Tỷ số khả năng trả nợ dài hạn



23



Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy

được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên, qua đó thấy được rủi

ro về mặt tài chính mà cơng ty phải chịu qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn.

Như chúng ta thấy khơng thể nhìn vào khả năng trả nợ ngắn hạn để đánh giá

được tiềm lực tài chính của Cơng ty mà chúng ta cần tìm hiểu tiểm năng của

nó. Do đó chúng ta khơng chỉ cần quan tâm tới cả khả năng trả nợ nói chung

mà chúng ta còn cần quan tâm tới các khả năng trả nợ về lâu dài. Và chúng ta

sử dụng tỷ số khả năng trả nợ dài hạn:

Tỷ số khả năng



=



Nợ dài hạn

Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu



trả nợ dài hạn

1.3.2.4 Nhóm tỉ số về khả năng sinh lời



Đối với Cơng ty thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận là một chỉ

tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của tồn bộ q trình đầu tư, sản

xuất. tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại Cơng ty. Vì vậy,

lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tương nào muốn đặt quan hệ

với Công ty cũng đều quan tâm. Các chỉ tiêu mà Công ty dùng để phân tích về

khả năng sinh lời là 4 chỉ tiêu sau:

a. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lãi gộp. Trị

số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn thì chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn

càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.

ROS



Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu



=



b. Tỷ số sức sinh lợi căn bản

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của Công ty chưa kể đến

ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.

Sức sinh lợi căn



=



EBIT



24



bản (BEP

Giá trị trung bình tổng tài sản

c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)

Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty

so với tài sản của nó, ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử

dụng tài sản để kiếm lời, ROA sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về

các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối

với các cơng ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn vì phụ thuộc nhiều vào ngành

kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để phân tích, tốt hơn hết là

nên so sánh ROA qua các năm.

Lợi nhuận sau thuế

Giá trị trung bình tổng tài sản

d. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROA



=



Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn

chủ sở hữu (hay vốn cổ phần của cổ đông). Chỉ tiêu này phản ánh khái quát hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE các nhà quản lý biết được

một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận

sau thuế. Trị số ROE càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.

ROE



=



Lợi nhuận sau thuế

Giá trị trung bình vốn chủ sở hữu



1.3.2.5 Nhóm tỉ số tăng trưởng

Nhóm tỷ số này cho thấy triển vọng của Công ty trong dài hạn. Do vậy nếu đầu

tư hay cho vay dài hạn người ta thường quan tâm nhiều hơn đến tỷ số này. [6,4]

a. Tỷ số tăng trường nội tại (IGR)

Là tỷ lệ tăng trưởng lớn nhất có thể đạt được mà khơng cần tới bất kỳ một

nguồn tài trợ nào từ bên ngoài.

ROA *b

1 – ROA *b

b= Lợi nhuận giữ lại /cho lãi ròng



Tỷ số IGR



=



b. Tỷ số tăng trưởng bền vững (SGR)



25



Là tỷ lệ tăng trưởng lớn nhất có thể đạt được mà không cần tới bất kỳ một

nguồn tài trợ cho vốn chủ sở hữu từ bên ngoài, khi giữ tỷ lệ D/E không thay đổi.

Tỷ số SGR



ROE *b

1 – ROE *b



=



1.3.2.6 Hệ số Z

Là chỉ số dùng để đánh giá khả năng phá sản của doanh nghiệp trong

tương lai.

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 +0,6X4 + 0,999 X5

Trong đó:



X1 = Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản

X2 = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản

X3 = EBIT/Tổng tài sản

X4 = Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu/ Giá trị ghi sổ của nợ

X5- Doanh thu/Tổng tài sản



(Nguồn: 5, 4)

1.3.2.7 Nhóm tỉ số giá thị trường

Các nhóm tỷ số chúng ta vừa phân tích ở trên chỉ phản ánh được tình hình

quả khứ và hiện tại của Cơng ty chứ không phản ánh được giá trị tương lai

của Công ty.Giá trị thị trường của Công ty tùy thuộc vào kỳ vọng của nhà đầu

tư. Các tỷ số thị trường dung để đo lường sự kỳ vọng đó.

a. Lợi nhuận trên mỗi cổ phần : EPS

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phâ n bổ cho mỗi cổ phần thông thường

đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể

hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi cơng thức:

EPS



=



Lợi nhuận sau thuế

Số cổ phiếu đang lưu hành



b. Tỷ số P/E

P/E là tỷ lệ giữa giá thị trường và lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phần của một

cơng ty của một cổ phiếu sẽ cho chúng ta biết là các nhà đầu tư sẵn lòng trả



26



bao nhiêu cho mỗi đồng tiền lãi là bao nhiêu. Nếu một công ty có hệ số P/E

cao hơn mức trung bình của tồn bộ thị trường mức bình qn ngành, điều

này có nghĩa là thị trường đang kỳ vọng vào khả năng tăng trưởng tốt của

công ty trong một thời gian tới.

Tỷ số P/E



=



Giá cổ phần

Lợi nhuận trên cổ phần



c. Tỷ số M/B

Tỷ số này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho cổ phiếu của

cơng ty. Nó thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư với công ty.

Giá trị thị trường của cổ phiếu

Giá trị ghi sổ của cổ phiếu

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp

Tỷ số M/B



=



Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động rất có ý nghĩa

đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân tích tài

chính này dựa trên bảng tài chính của doanh nghiệp. Và tình hình tài

chính của doanh nghiệp lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó

có cả nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Những nhân tố thuộc về nguồn lực của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến

tình hình tài chính doanh nghiệp, cụ thể như sau:

* Nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp tình hình tài chính

Nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về tình hình tài chính của

doanh nghiệp, vì ban lãnh đạo là người đề ra các quy chế, chủ chương, chính

sách đối với quản lý tài chính, việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Hơn

nữa, cũng chính ban lãnh đạo là người sử dụng các kết quả, số liệu đã được

phân tích ra. Do vậy, nếu ban lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng thực sự

của tình hình tài chính thì cơng tác phân tích tài chính khi ấy số liệu được

phân tích ra mới có thể có độ chính xác cao và ban lãnh đạo nắm bắt được

thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.



27



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

×