Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 95 trang )
Để đánh giá tính hợp lý của việc phân bố tài sản của Cơng ty ta tiến hành
tính tốn tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản xem xét sự biến
động của tỷ trọng này qua thời gian.
Phần nguồn vốn phản ánh những khoản nguồn vốn mà Công ty quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần
nguồn vốn các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của
Cơng ty đang quản lý và sử dụng.
Các nguồn vốn gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, để phân tích sự biến
động của cơ cấu nguồn vốn qua các năm, Công ty tiến hành tính tốn tỷ trọng
của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, để xem xét sự biến động
của tỷ trọng này qua thời gian.
Những thông tin này cũng là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra các quyết
định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, bảo đảm cho
doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh
được những rủi ro trong kinh doanh. Cơ cấu cho từng loại tài sản, nguồn vốn
được tính như sau:
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản trong
Giá trị của từng bộ phận tài sản
=
tổng tài sản
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn trong
Tổng tài sản
*100
Giá trị của từng bộ nguồn vốn
=
Tổng nguồn vốn
tổng nguốn vốn
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
*100
Sau khi phân tích sự biến động của cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
chúng ta tiến hành phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Tiến hành phân
tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
giữa năm nay với năm trước dựa váo việc so sánh cả về tuyệt đối và tương
18
đối trên từng chỉ tiêu và mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận,
mối quan hệ giữa chúng với các chỉ tiêu khác.
Từ nội dung báo cáo kết quả kinh doanh, có thể rút ra nhận xét chung
nhất về tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ (trong đó đáng quan
tâm nhất là doanh thu ròng), tình hình chi phí của doanh nghiệp (bao gồm:
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…), tình
hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ (bao gồm: thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường…)
LN = DT – GV + DTTC – CTC + DTK – CK – CBH - CQL
Trong đó:
+ LN: Lợi nhuận kinh doanh
+ DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ GV: Trị giá vốn của hàng bán
+ DTTC: Doanh thu tài chính
+ CTC : Chi phí tài chính
+ DTK : Doanh thu hoạt động khác
+ CK : Chi phí hoạt động khác
+ CBH : Chi phí bán hàng
+ CQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp [2]
1.3.2 Phân tích các nhóm hệ số tài chính
Các nhóm hệ số tài chính chủ yếu được phân tích là: Nhóm khả năng thanh
tốn, nhóm về hiệu quả hoạt động, nhóm đòn bẩy tài chính, nhóm khả năng
sinh lợi, nhóm tỉ số tăng trưởng, nhóm hệ số thị trường.
1.3.2.1 Nhóm tỉ số khả năng thanh tốn
Khả năng thanh tốn của Cơng ty sẽ cho biết năng lực tài chính trước mắt
và lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích khả năng thanh tốn của Cơng
ty sẽ giúp cho các nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính của Cơng ty
19
cũng như dự đốn được tiềm lực trong thanh tốn và an ninh tài chính của
Cơng ty.
Chỉ tiêu về khả năng thanh tốn để thực hiện phân tích là: Hệ số thanh tốn
hiện hành và hệ số thanh toán nhanh, tỷ số khả năng trả lãi [6]:
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
.
Tổng nợ phải trả
Hệ số này có ý nghĩa: Với tổng lượng tài sản hiện có thì doanh nghiệp
có đáp ứng được chi trả các khoản nợ hay không? Chỉ tiêu này thường > 1.
a. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời (RS).
Chỉ số này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, Cơng ty
có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay khơng. Trị số của chỉ tiêu
này tính ra càng lớn thì khả năng thanh tốn hiện thời của Cơng ty càng cao
và ngược lại.
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (Rq)
RS =
Hệ số thanh toán hiện thời sẽ chưa phản ánh rõ nét về khả năng thanh tốn
của Cơng ty. Để phân tích kỹ hơn khả năng thanh tốn của cơng ty, chúng ta
tiến hành phân tích hệ số thanh tốn nhanh.
Hệ số thanh tốn nhanh của cơng ty cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài chính khá rõ nét. Chỉ tiêu này cho biết, với số vốn bằng tiền (tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thế
chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có, Cơng ty có bảo đảm thanh tốn kịp
thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Rq =
Tài sản ngắn hạn - Tồn kho
Nợ ngắn hạn
c. Khả năng thanh toán bằng tiền.
20
Hệ số thanh tốn bằng tiền của cơng ty cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài chính khá rõ nét. Chỉ tiêu này cho biết, với số vốn bằng tiền (tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khốn ngắn hạn có thế
chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có, Cơng ty có bảo đảm thanh tốn kịp
thời các khoản nợ ngắn hạn hay khơng.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
1.3.2.2 Nhóm các tỷ số về hiệu quả hoạt động
Rt =
Nhóm các tỷ số này cho chùng ta biết được hiệu quả quản lý tài sản của
Công ty. Và chúng ta phân tich các chỉ tiêu sau:
a. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính,
khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này
q cao cũng khơng tốt. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng
tồn kho
Số ngày
tồn kho
b. Kỳ thu tiền trung bình.
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
=
Số ngày 1 năm(360)
Vòng quay hang tồn kho
Là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số
này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản
phải thu của mình.
Kỳ thu tiền trung
=
Giá trị khoản phải thu
Doanh thu hàng năm /360
21
bình
c. Vòng quay tài sản cố định
Đây là tỷ số thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài
sản cố định, của doanh nghiệp Số vòng quay tài sản cố định là nó cho biết 1
đồng giá trị bình qn tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ.
Vòng quay tài sản
=
cố định
d. Vòng quay toàn bộ tài sản
Doanh thu
Tài sản cố định ròng
Đây là tỷ số thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tồn bộ
=
tài sản
1.3.2.3 Nhóm tỉ số đòn bẩy tài chính
Doanh thu
Giá trị tổng tài sản
Đây chính là nhóm đòn bẩy tài chính của Cơng ty. Đòn bẩy tài chính có
tính chất 2 mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận nhưng mặt khác nó cũng
làm gia tăng rủi ro. Do đó quản lý nợ cũng rất quan trọng. Và chúng ta tiến
hành phân tích các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ
đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số
này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động
vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao q hàm ý doanh
nghiệp khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh.
Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
22
Do vậy chúng ta thực hiện phân tích chỉ tiêu này để đánh giá tình hình tài
chính và rủi ro về tài chính của Cơng ty.
Tỷ số nợ trên
=
tổng tài sản
b. Khả năng tự tài trợ
Tổng nợ
Giá trị tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
= 1- Hệ số nợ
Tổng tài sản
Hệ số này ngược với hệ số nợ, hệ số tự tài trợ nói lên mức độ sử dụng
Hệ số tự tài trợ
=
vốn chủ sở hữu của cơng ty. Nó được xác định bằng cách lấy tổng vốn chủ sở
hữu chia cho tổng tài sản hiện hành của công ty (hay bằng 1 trừ đi hệ số nợ, vì
tổng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đúng bằng tổng tài sản). Hệ số này
thường được các chủ nợ quan tâm khi cho doanh nghiệp vay tiền. Vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự quan tâm và đầu tư của chính chủ doanh nghiệp đến
cơng ty của họ.
c. Tỷ số khả năng trả lãi vay
Là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ
quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay. Tỷ số trên nếu
lớn hơn 1 thì cơng ty hồn tồn có khó năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì
chứng tỏ hoặc cơng ty đã vay q nhiều so với khả năng của mình, hoặc cơng
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số
khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Tỷ số khả năng trả
=
EBIT
Chi phí lãi vay
lãi vay
EBIT = Tổng lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
d. Tỷ số khả năng trả nợ dài hạn
23
Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy
được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên, qua đó thấy được rủi
ro về mặt tài chính mà cơng ty phải chịu qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn.
Như chúng ta thấy khơng thể nhìn vào khả năng trả nợ ngắn hạn để đánh giá
được tiềm lực tài chính của Cơng ty mà chúng ta cần tìm hiểu tiểm năng của
nó. Do đó chúng ta khơng chỉ cần quan tâm tới cả khả năng trả nợ nói chung
mà chúng ta còn cần quan tâm tới các khả năng trả nợ về lâu dài. Và chúng ta
sử dụng tỷ số khả năng trả nợ dài hạn:
Tỷ số khả năng
=
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
trả nợ dài hạn
1.3.2.4 Nhóm tỉ số về khả năng sinh lời
Đối với Cơng ty thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận là một chỉ
tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của tồn bộ q trình đầu tư, sản
xuất. tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại Cơng ty. Vì vậy,
lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tương nào muốn đặt quan hệ
với Công ty cũng đều quan tâm. Các chỉ tiêu mà Công ty dùng để phân tích về
khả năng sinh lời là 4 chỉ tiêu sau:
a. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lãi gộp. Trị
số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn thì chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
ROS
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
=
b. Tỷ số sức sinh lợi căn bản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của Công ty chưa kể đến
ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Sức sinh lợi căn
=
EBIT
24
bản (BEP
Giá trị trung bình tổng tài sản
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty
so với tài sản của nó, ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử
dụng tài sản để kiếm lời, ROA sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về
các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối
với các cơng ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn vì phụ thuộc nhiều vào ngành
kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để phân tích, tốt hơn hết là
nên so sánh ROA qua các năm.
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị trung bình tổng tài sản
d. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROA
=
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn
chủ sở hữu (hay vốn cổ phần của cổ đông). Chỉ tiêu này phản ánh khái quát hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE các nhà quản lý biết được
một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận
sau thuế. Trị số ROE càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị trung bình vốn chủ sở hữu
1.3.2.5 Nhóm tỉ số tăng trưởng
Nhóm tỷ số này cho thấy triển vọng của Công ty trong dài hạn. Do vậy nếu đầu
tư hay cho vay dài hạn người ta thường quan tâm nhiều hơn đến tỷ số này. [6,4]
a. Tỷ số tăng trường nội tại (IGR)
Là tỷ lệ tăng trưởng lớn nhất có thể đạt được mà khơng cần tới bất kỳ một
nguồn tài trợ nào từ bên ngoài.
ROA *b
1 – ROA *b
b= Lợi nhuận giữ lại /cho lãi ròng
Tỷ số IGR
=
b. Tỷ số tăng trưởng bền vững (SGR)
25
Là tỷ lệ tăng trưởng lớn nhất có thể đạt được mà không cần tới bất kỳ một
nguồn tài trợ cho vốn chủ sở hữu từ bên ngoài, khi giữ tỷ lệ D/E không thay đổi.
Tỷ số SGR
ROE *b
1 – ROE *b
=
1.3.2.6 Hệ số Z
Là chỉ số dùng để đánh giá khả năng phá sản của doanh nghiệp trong
tương lai.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 +0,6X4 + 0,999 X5
Trong đó:
X1 = Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản
X2 = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản
X3 = EBIT/Tổng tài sản
X4 = Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu/ Giá trị ghi sổ của nợ
X5- Doanh thu/Tổng tài sản
(Nguồn: 5, 4)
1.3.2.7 Nhóm tỉ số giá thị trường
Các nhóm tỷ số chúng ta vừa phân tích ở trên chỉ phản ánh được tình hình
quả khứ và hiện tại của Cơng ty chứ không phản ánh được giá trị tương lai
của Công ty.Giá trị thị trường của Công ty tùy thuộc vào kỳ vọng của nhà đầu
tư. Các tỷ số thị trường dung để đo lường sự kỳ vọng đó.
a. Lợi nhuận trên mỗi cổ phần : EPS
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phâ n bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể
hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi cơng thức:
EPS
=
Lợi nhuận sau thuế
Số cổ phiếu đang lưu hành
b. Tỷ số P/E
P/E là tỷ lệ giữa giá thị trường và lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phần của một
cơng ty của một cổ phiếu sẽ cho chúng ta biết là các nhà đầu tư sẵn lòng trả
26
bao nhiêu cho mỗi đồng tiền lãi là bao nhiêu. Nếu một công ty có hệ số P/E
cao hơn mức trung bình của tồn bộ thị trường mức bình qn ngành, điều
này có nghĩa là thị trường đang kỳ vọng vào khả năng tăng trưởng tốt của
công ty trong một thời gian tới.
Tỷ số P/E
=
Giá cổ phần
Lợi nhuận trên cổ phần
c. Tỷ số M/B
Tỷ số này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho cổ phiếu của
cơng ty. Nó thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư với công ty.
Giá trị thị trường của cổ phiếu
Giá trị ghi sổ của cổ phiếu
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
Tỷ số M/B
=
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động rất có ý nghĩa
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân tích tài
chính này dựa trên bảng tài chính của doanh nghiệp. Và tình hình tài
chính của doanh nghiệp lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó
có cả nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố thuộc về nguồn lực của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính doanh nghiệp, cụ thể như sau:
* Nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp tình hình tài chính
Nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, vì ban lãnh đạo là người đề ra các quy chế, chủ chương, chính
sách đối với quản lý tài chính, việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Hơn
nữa, cũng chính ban lãnh đạo là người sử dụng các kết quả, số liệu đã được
phân tích ra. Do vậy, nếu ban lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng thực sự
của tình hình tài chính thì cơng tác phân tích tài chính khi ấy số liệu được
phân tích ra mới có thể có độ chính xác cao và ban lãnh đạo nắm bắt được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
27
*. Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý tài chính
Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý tài chính cũng ảnh hưởng
khơng kém đến độ tình hình tài chính và độ chính xác của kết quả phân tích.
Một đội ngũ có trình độ chun mơn vững chắc, có đạo đực nghề nghiệp, tâm
huyết với cơng việc sẽ cho kết quả phân tích chính xác, kịp thời và đầy đủ,
giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra được những chính sách phát triển ở hiện
tại và trong tương lai. Do vậy, phát triển công tác đào tạo, nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ của cán bộ phân tích là một việc hết sức quan trọng,
bên cạnh đó, cơng ty phải có những chế độ ưu đãi, khuyến khích, thưởng cho
những sáng kiến, tinh thần lao động tạo động lực thúc đẩy tinh thần hăng say
và gắn gó với nghề, với cơng ty của cán bộ.
* Tính chính xác và độ tin cậy của thông tin
Việc thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu về tình hình tài chính của
cơng ty phải được xây dựng một cách cẩn thận, thông minh, sáng tạo theo một
quy trình. Kết quả phân tích được có độ chính xác cao hay thấp cũng phụ thuộc rất
nhiều vào các quy trình này, nếu trình độ phân tích của cán bộ giỏi nhưng việc thu
thập thông tin không đầy đủ cũng có thể dẫn đến kết quả phân tích bị sai lệch.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
* Các yếu tố tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công
ty. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên công ty phải tính
đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự
b của bản thân công ty và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện
pháp thường được công ty sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đốn và các biện
pháp khác...
* Các yếu tố kinh tế
28