Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 52 trang )
Nhược điểm:
-
Tốc độ xử lý thông tin chậm chạp: Việc xử lý thông tin trong Công ty cổ
phần Việt Tiến Mạnh chủ yếu là hoạt động thủ công, hơn nữa việc lưu chuyển thơng
tin qua các phòng ban còn phải có thời gian chờ duyệt, chờ in báo cáo. Điều đó làm
lãng phí rất nhiều thời gian trong khi mỗi quyết định kịp thời của doanh nghiệp
mang lại lợi thế rất lớn trên thị trường.
-
Thiếu tính đồng bộ thơng tin: Những thông tin khác nhau được xử lý tách
biệt ở mỗi phòng ban tương ứng, vì vậy sẽ khơng tránh khỏi việc xảy ra những
trường hợp trùng lặp hoặc không trùng khớp thơng tin do q trình nhập hoặc xử lý
thơng tin bị lỗi. Điều đó khiến cho việc chỉnh sửa thơng tin rất khó khăn.
-
Tính chính xác thấp: Do khơng có sự đồng bộ hóa thơng tin giữa các
phòng ban, xử lý thông tin lại diễn ra một cách thủ cơng nên tính chính xác của
thơng tin bị giảm đi rất nhiều.
-
Không hỗ trợ việc ra quyết định: Việc thông tin trong công ty được xử lý
chậm chạp nên sẽ để tuột mất nhiều thời gian ra quyết định quan trọng, hơn nữa
việc xử lý thông tin bằng con người sẽ hạn chế việc tóm lược thơng tin hàng ngày
cho nhà quản lý khiến việc ra quyết định bị hạn chế.
-
An tồn bảo mật kém: Do thơng tin lưu trữ rải rác và chủ yếu ở dạng hồ
sơ, giấy tờ nên vấn đề an toàn bảo mật rất kém. Thông tin dễ mất mát hoặc hư hại
theo thời gian.
Đánh giá con người thực hiện quản lý nhân sự.
Ưu điểm: Nhân viên quản lý nhân sự làm việc rất chủ động trong cơng việc, là
người có kinh nghiệm lâu năm và gắn bó lâu dài với cơng ty nên thực hiện công tác
quản lý nhân sự khá tốt. Thao tác trên máy tính cũng khá nhanh, đặc biệt là thao tác
trên word, excel.
Nhược điểm: Nhân viên nhân sự hiểu biết về cơng nghệ thơng tin còn yếu,
đặc biệt chưa có kinh nghiệm sử dụng các phần mềm quản lý chun dụng, vì thế
nếu cơng ty triển khai HTTT quản lý nhân sự thì cần phải có thời gian đào tạo nhất
định để nhân viên thích ứng với cơng việc trên hệ thống mới. Hệ thống có tốt mà
người sử dụng khơng biết cách khai thác hợp lý thì hệ thống cũng trở thành vơ
nghĩa.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TIẾN MẠNH
3.1 Mơ tả bài tốn
HTTT quản lý nhân sự tiền lương có những chức năng chính:
- Quản lý hồ sơ nhân viên: Cập nhật, điều chỉnh hồ sơ nhân viên.
- Quản lý chấm công: Cập nhật, điều chỉnh kết quả chấm công hàng tháng
- Quản lý lương: Tính lương, các khoản trích theo lương
Quản lý hồ sơ nhân viên
Khi công ty tuyển dụng nhân viên mới, phòng nhân sự tạo hồ sơ nhân viên
mới. Thơng tin nhân viên cần tạo lập bao gồm: Mã nhân viên, mã phòng ban, họ tên
nhân viên, giới tính, ngày sinh, quê quán, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số sổ
bảo hiểm, bằng cấp, q trình cơng tác,... Các thông tin được tạo lập sẽ lưu trữ trong
kho dữ liệu hồ sơ nhân viên của hệ thống.
Khi có các yêu cầu xem hồ sơ nhân viên, thông tin chi tiết của từng nhân viên
hay chỉnh sửa thơng tin, xóa hồ sơ nhân viên đã thơi việc thì hệ thống sẽ lấy dữ liệu
từ kho dữ liệu hồ sơ nhân viên. Nhân viên nhân sự là người có thể xem, sửa, xóa
thơng tin trong hệ thống.
Quản lý chấm cơng
Việc chấm công của công ty được thực hiện bằng cách dùng máy quét vân tay
nhân viên, thông tin chấm công hàng ngày được cập nhật vào hệ thống. Nhân viên
phòng nhân sự sẽ lấy số liệu bảng chấm công từ hệ thống rồi lập báo cáo chấm
công, hệ thống sẽ lưu số liệu chấm công vào kho dữ liệu chấm cơng.
Nhân viên phòng nhân sự theo dõi báo cáo chấm cơng hàng tháng, để nắm
được tình hình làm việc hàng tháng của từng nhân viên trong công ty.
- Bảng chấm công bao gồm: số thứ tự, họ tên nhân viên, số ngày làm việc
trong tháng, số ngày nghỉ phép, số ngày nghỉ khơng phép, số ngày nghỉ có lương,...
- Báo cáo chấm công gồm các thông tin: số thứ tự, họ tên nhân viên, số ngày
làm việc, số ngày nghỉ phép, số ngày nghỉ không phép.
Quản lý lương
-Chức năng quản lý tính lương: gồm tính lương hàng tháng theo ngày cơng làm
việc của nhân viên, các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,...
-Hệ thống lấy dữ liệu chấm công hàng tháng của nhân viên từ kho dữ liệu
chấm cơng để tính lương cho từng nhân viên trong cơng ty. Nhân viên kế tốn sẽ lấy
thông tin lương từ hệ thống rồi lập báo cáo lương. Sau đó thơng tin tính lương; báo
cáo lương sẽ được lưu trong kho dữ liệu lương.
- Khi ban lãnh đạo có yêu cầu xem báo cáo thống kê lương thì phòng kế tốn
có trách nhiệm vào hệ thống để lấy thông tin từ kho dữ liệu lương để lập báo cáo.
Phòng kế tốn sau khi lập báo cáo thống kê lương theo từng phòng ban của cơng ty rồi
in bảng lương để chi trả lương cho nhân viên trong cơng ty thơng qua thẻ ngân hàng.
3.2 Phân tích, thiết kế hệ thống
3.2.1 Biểu đồ usecase
3.2.1.1 Biểu đồ usecase tổng quát