1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ ĐỘNG VIÊN NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GAS PETROLIMEX (SÀI GÒN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.53 KB, 37 trang )


khi Việt Nam gia nhập WTO và nền kinh tế xuất hiện nhu cầu lớn về nhân sự cũng như

vấn nạn chảy máu chất xám.

1.2 Các lý thuyết động viên

Nghiên cứu này căn cứ theo Nghiên cứu của Hawthorne Study (Terpstra, 1979) về

động viên nhân viên. Có 5 cơ sở lý thuyết để thực hiện nghiên cứu này là: Lý thuyết bậc

thang nhu cầu của Maslow, Lý thuyết 2 yếu tố của Herzberg, Lý thuyết của Wroom về

thỏa mãn công việc, lý thuyết công bằng của Adams và thuyết quyền lực của Skinner.

1.2.1 Lý thuyết của Maslow

Maslow (Maslow, 1943) cho rằng: người lao động có 5 nhu cầu theo bậc thang từ

thấp đến cao là các nhu cầu: sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng và tự thể hiện. Theo

Maslow, những nhu cầu ở mức thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất hiện nhu cầu

của người lao động ở mức cao hơn.

1.2.2 Lý thuyết của Herberg

Herzberg (Herzberg, Mausner & Snyderman, 1959) chia công việc của người lao

động thành 2 loại thỏa mãn. Đó là sự thỏa mãn về các yếu tố thuộc bản chất bên trong

bao gồm: thành tựu và sự nhận biết về công việc và các yếu tố thuộc về thỏa mãn bên

ngoài bao gồm: mức thu nhập, an toàn công việc.

1.2.3 Lý thuyết của Wroom

Wroom (Wroom, 1964) cho rằng cố gắng của nhân viên là để có được kết quả làm

việc tốt. Kết quả này sẽ đem đến những phần thưởng họ nhận được. Phần thưởng này có

thể mang đến cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Thưởng sẽ là tích cực nếu nó động viên

được nhân viên và ngược lại thưởng sẽ là tiêu cực nếu như phần thưởng đó được xem là

không động viên được nhân viên.

1.2.4 Lý thuyết của Adams

Lý thuyết của Adams lại cho rằng phải có tính hợp lý và công bằng trong công việc

giữa nhân viên này với các nhân viên khác. Tính công bằng này có được khi có sự so

sánh giữa những tỷ lệ đóng góp và những kết quả nhận được của họ với những nhân viên

khác là bằng nhau.

1.2.5 Lý thuyết của Skinner

Lý thuyết của Skinner cho rằng hành vi người lao động sẽ lặp lại với các hoạt động

đóng góp trong tổ chức hoặc doanh nghiệp nếu họ nhận được những giá trị tích cực và

ngược lại các hành vi đó sẽ không lặp lại nếu họ không nhận được những giá trị tích cực.

2



Những nhà quản trị sẽ lưu ý cả những giá trị nhận được tích cực của những lao động để

dẫn đến những hoạt động đóng góp của nhân viên cũng như tránh những giá trị nhận

được không đủ/ không tích cực để hạn chế nhận được những đóng góp tiêu cực.

1.3 Các yếu tố động viên

Các yếu tố nghiên cứu khảo sát của chúng tôi dựa trên nền tảng của các học thuyết

nêu trên và chủ yếu dựa trên học thuyết của Maslow bao gồm 5 cấp độ nhu cầu của con

người: Nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu

tự thể hiện. Nghiên cứu của chúng tôi được cụ thể hóa theo các yếu tố sau đây:

1.3.1 Điều kiện cơ sở vật chất làm việc tốt

Điều kiện cơ sở vật chất làm việc tốt sẽ góp phần tạo cảm hứng làm việc cho nhân

viên, do đó sẽ nâng cao hiệu quả công việc, làm cho người lao động muốn gắn bó với

công việc và doanh nghiệp.

1.3.2 Lương/thu nhập cao

Lương có thật sự quan trọng như bạn nghĩ ?

Đây quả thật là một câu hỏi lớn, và là đề tài gây nhiều tranh cãi. Theo học thuyết

của Maslow, nhu cầu của con người gồm 5 cấp độ từ thấp đến cao và bắt đầu từ những

nhu cầu cơ bản nhất (nhu cầu sinh lý : ăn, mặc, ở, đi lại...). Để thỏa mãn được những nhu

cầu đó, chúng ta phải thừa nhận một vai trò quan trọng của đồng tiền (lương/ thu nhập)

vì người ta vẫn thường nói: “Có thực mới vực được đạo”.

Tuy nhiên, lương/thu nhập quan trọng đến mức nào thì còn phải phụ thuộc vào nhu

cầu của từng cá nhân, từng giai đoạn phát triển của người lao động. Khi người lao động

thỏa mãn về nhu cầu vật chất, họ có xu hướng tìm đến một nhu cầu cao hơn.

Đứng về phía người sử dụng lao động, chúng ta cần phải quan tâm đến lý thuyết

“Đường cong độ thỏa dụng của lương”. Lý thuyết này nói rằng, đường cong có xu

hướng đi lên (lương tăng) cùng với mức độ thỏa mãn của người lao động, và sau đó tới

một điểm thì bắt đầu quay ngược lại.

Vì vậy, việc nắm bắt được nhu cầu và từng giai đoạn phát triển của cá nhân sẽ giúp

nhà quản trị có những chính sách phù hợp về tiền lương đối với người lao động.

1.3.3 Các phúc lợi xã hội

Con người cũng có xu hướng thích sự an toàn. Vì thế, một công ty với những chính

sách phúc lợi xã hội tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong việc tuyển dụng và giữ chân

nhân viên giỏi cho doanh nghiệp.

3



1.3.4 Sự thích thú trong công việc

“Hạnh phúc là đam mê’’

Xét trên một phương diện nào đó, niềm đam mê, thích thú trong công việc sẽ là

nguồn cảm hứng vô tận làm cho người lao động làm việc hiệu quả và lâu dài với doanh

nghiệp. Cuộc sống thật có ý nghĩa khi chúng ta được theo đuổi, được thực hiện những

công việc yêu thích và đôi khi, điều đó còn là yếu tố “đánh đổi’’ với các yếu tố khác như

tiền lương, phúc lợi xã hội…

1.3.5 Sự tham gia đóng góp trong các hoạt động của doanh nghiệp

Theo Maslow, con người còn có nhu cầu được tôn trọng. Việc nhà quản trị tạo điều

kiện cho nhân viên tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình làm việc thể hiện sự tôn

trọng của doanh nghiệp đối với người lao động. Họ cảm thấy mình quan trọng hơn, là

“nhân viên chủ chốt’’ của doanh nghiệp. Đó cũng là một động lực để nhân viên làm

việc tốt hơn và gắn bó với doanh nghiệp.

1.3.6 Sự thông cảm, chia sẻ của đồng nghiệp và cấp trên

Thật là tệ hại khi phải làm việc trong một môi trường mà mọi người không có sự

thông cảm và chia sẻ thông tin với nhau. Về phương diện cá nhân, một môi trường làm

việc thiếu sự thông cảm và sự chia sẻ giữa người với người sẽ làm cho mọi người “thu

mình lại’’, sống khép kín và thiếu sự hòa đồng. Về phía doanh nghiệp, nó là yếu tố kìm

hãm sự sáng tạo, làm giảm hiệu quả làm việc của nhân viên.

Ngày nay, môi trường làm việc năng động, tinh thần “ teamwork’’, sự thông cảm,

sẻ chia của đồng nghiệp và cấp trên càng trở nên là nhu cầu đáng quan tâm của mỗi nhân

viên.

1.3.7 An toàn trong công việc

Cũng theo Maslow, sự an toàn trong công việc cũng là một trong những nhu cầu

của con người. Chúng ta mong muốn được làm việc trong những công ty lớn, có tên tuổi,

làm ăn hiệu quả, mức độ rủi ro thấp…Và nhu cầu này càng trở nên bức thiết đối với

những người lao động chịu áp lực của “ cơm áo gạo tiền’’ .

1.3.8 Mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên

Con người còn có nhu cầu xã hội, nhu cầu tình cảm. Vì vậy, chúng ta không những

mong muốn có được mối quan hệ tốt trong công việc mà còn mong muốn có mối quan

hệ tốt về tình cảm với đồng nghiệp và cấp trên. Yếu tố này cũng góp phần làm gia tăng

hiệu quả làm việc của nhân viên.

4



1.3.9 Được đánh giá cao và công nhận thành quả đã đóng góp

Việc được đánh giá cao và công nhận thành quả đã đóng góp đối với doanh nghiệp

phản ánh nhu cầu cần được tôn trọng của con người. Yếu tố này làm cho nhân viên cảm

thấy mình “quan trọng hơn’’ và họ tự hào vì điều đó đồng thời là động lực cho nhân viên

phấn đấu làm việc và gắn bó với doanh nghiệp.

1.3.10 Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp

Khi các nhu cầu bậc thấp được thỏa mãn, chúng ta có xu hướng tìm kiếm nhu cầu ở

cấp độ cao hơn – nhu cầu tự khẳng định mình. Nhìn chung, sự thăng tiến và phát triển

nghề nghiệp là nhu cầu cao nhất của người lao động. Yếu tố này có quan hệ mật thiết với

các yếu tố khác như tiền lương/thu nhập, phúc lợi xã hội, điều kiện cơ sở vật chất làm

việc tốt…



5



CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ ĐỘNG VIÊN

TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX (SÀI GÒN)



2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Gas Petrolimex (Sài Gòn)

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Gas Petrolimex (Sài

Gòn)

Ngày 12/9/1990, phương án kinh doanh khí đốt xúc tiến thực hiện sau một thời gian

dài chuẩn bị, đầu tháng 11/1993 chuyến tàu LPG được tiếp nhận an toàn tại Tổng Kho

Nhà Bè với khối lượng là 406,35 tấn. Đến 01/01/1994 thì Petrolimex Sài Gòn mới thực

sự bước vào Kinh Doanh Gas với sự trợ giúp của KLEENHEAD Gas – một Công Ty của

Úc về kỹ thuật. Phòng Kinh Doanh Gas của Công Ty đảm nhiệm điều hành toàn bộ từ

khâu nhập khẩu đến khâu đóng chai và phân phối.

Ngày 01/01/1998 Phòng Kinh Doanh Gas đã triển khai một hình thức quá độ lên Xí

Nghiệp Gas Petrolimex Sài Gòn trực thuộc Công Ty Xăng Dầu Khu Vực II. Và từ ngày

01/01/1999 theo quyết định số 011/QĐ HĐQT của Hội Đồng Quản Trị của Tổng Công

Ty Xăng Dầu Việt Nam, Xí Nghiệp Gas Petrolimex Sài Gòn trực thuộc Công Ty Cổ

Phần Gas Petrolimex và trụ sở chính đặt tại số 15 Lê Duẩn, Quận 1, TP. HCM.

Ngày 25/02/2004 Công Ty chính thức đổi tên thành Chi Nhánh Gas Petrolimex Sài

Gòn trực thuộc Công Ty Cổ Phần Gas Petrolimex. Theo quyết định số 020/PGC – QĐ –

HĐQT ngày 01/04/2005 của Hội Đồng Quản Trị Công Ty Cổ Phần Gas Petrolimex về

việc thành lập Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Gas Petrolimex Sài Gòn là Công

Ty TNHH Một Thành Viên Thuộc Công Ty Cổ Phần Gas Petrolimex.

Ngày 01/05/2005, Chi Nhánh đã chính thức đi vào hoạt động với tên mới là Công

Ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

110400012 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp ngày 18/04/2005.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty TNHH Gas Petrolimex (Sài

Gòn)

a) Chức Năng

- Kinh Doanh Gas (LPG), các loại thiết bị kỹ thuật ngành Gas và các dịch vụ tư vấn

thiết kế lắp đặt các hệ thống nguồn cung cấp Gas cho các nhu cầu về Gas.

6



- Quản lý, điều hành và khai thác tốt nhất tiềm năng về lao động, tiền vốn, cơ sở vật

chất được giao.

- Ngoài ra, khác với các doanh nghiệp cùng ngành, không chỉ có chức năng kinh

doanh thuần túy chạy theo lợi nhuận mà Công Ty còn có chức năng chính trị đó là làm

bình ổn giá cả và nguồn hàng tại địa bàn được phân công, đặc biệt trong các đợt có sự đột

biến về nguồn hàng và giá cả.

b) Nhiệm vụ

- Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam và Công Ty

Cổ Phần Gas Petrolimex về việc xuất nhập khẩu kinh doanh Gas, thiết bị dùng Gas và

các dịch vụ khác nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trên địa bàn TP.HCM

và một số Tỉnh Miền Đông Nam Bộ.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh để thực hiện các

mục tiêu của Công ty.

+ Tích lũy vốn để phát triển kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn có sẵn,

giữ vững tỷ lệ bảo toàn và phát triển nguồn vốn do Công ty Cổ Phần Gas Petrolimex

giao. Đảm bảo mở rộng doanh nghiệp, đổi mới thiết bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh

doanh, bù đắp mọi chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.

+ Tuân thủ mọi chủ trương, chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước, thực hiện

nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết với các khách hàng trong và

ngoài nước.

+ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chú trọng công tác đào tạo, và đào tạo lại đội

ngũ cán bộ nhằm nâng cao năng lực trình độ. Thực hiện đầy đủ chế độ về bảo hộ và an

toàn lao động, giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, tài sản XHCN, chú trọng đến

quyền lợi chính đáng của người lao động bằng các chính sách và tổ chức đoàn thể, đảm

bảo lợi ích của nhà nước và xã hội.

c) Mục tiêu

Mục tiêu cơ bản của Công ty chính là lợi nhuận. Ngoài ra, Công ty còn có những

mục tiêu sau:

- Cung cấp cho người tiêu dùng một loại chất đốt sạch, văn minh, giá cả hợp lý tiện

dụng trong sinh hoạt gia đình cũng như trong các lĩnh vực khác.



7



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

×