Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.53 KB, 27 trang )
Trờng đhktqd
Đề án môn học
Còn cuốn: Chú giải thuật ngữ kế toán Mỹ do các tác giả Hồ Văn Kim
Mộc và Điêu Quốc Tín biên soạn cho rằng: Vốn là: Tổng số tiền biểu hiện
nguồn gốc hình thành của tài sản đợc đầu t trong kinh doanh để tạo ra tài
nguyên và lợi tức
ở Việt Nam từ điển tiếng việt của viện ngôn ngữ viết: Vốn là Tổng
thể nói chung những tài sản bỏ ra lúc ban đầu thờng biểu hiện bằng tiền dùng
trong sản xuất kinh doanh, nói chung trong hoạt động sinh lợi
Nhìnchung:
- Vốn là hình thái giá trị đợc biểu hiện bằng tiền.
- Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng không phải tất cả tiền đều là vốn.
Tiền chỉ đợc hình thành thành vốn khi nó đợc sử dụng và mục đích đầu t hoặc
kinh doanh.Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dữ trữ không phải là vốn.
Trong nền KTTT, vốn cũng là một hàng hoá, nó trở thành hàng hoá với
điều kiện: Vốn đợc sản xuất ra cho vay trong một thời gian nhất định và sẽ
quay trở về tay ngời chủ sở hữu khi đến thời gian đáo hạn và khi quay về vốn
sẽ đem theo một lợng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn này đợc gọi là lợi tức.
Vốn đợc thể hiện bằng tiềm năng và lợi thế vô hình. Tiềm năng và lợi thế
vô hình của một xí nghiệp, một quốc gia rất đa dạng nh: Vị trí địa lý, bản
quyền sáng chế, uy tín trên thị trờng, tri thức của ngời lao động, lợi thế trong
cạnh tranh ..
Tóm lại vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Giá trị của nó đợc coi là vốn.
2.
Phân loại:
* Theo hình thức tồn tại:
Tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng, tài sản tài chính khác (chứng khoán: cổ
phiếu, trái phiếu)
đó là chỉ tiêu về mặt giá trị.
Về mặt hiện vật bao gồm: máy móc, thiết bị, hàng hoá, vật t
Vốn dới dạng tài sản vô hình (vốn vô hình): bằng phát minh sáng chế,
khả năng cải tiến kỹ thuật, lợi thế trong thơng mại, đảm bảo uy tín trên thị trờng, lợi thế trong sản xuất, cạnh tranh .
* Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển.
Vốn lu động: tham gia vào toàn bộ chu kì sản xuất
toàn bộ giá trị
nằm trong sản phẩm. Kết thúc chu kì sản xuất
bán sản phẩm
mới thu
hồi đợc vốn
Vốn cố định : máy móc thiết bị, nhà xởng, dây chuyền sản xuất bị hao
mòn. Từng phần giá trị vốn cố định đợc chuyển vào giá trị sản phẩm mà vẫn
giữ nguyên trạng thái ban đầu.
3.
Vai trò của vốn.
* Trong nền kinh tế hàng hoá, để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định để hình thành nên những tài
sản cần thiết cho doanh nghiệp nh những t liệu lao động, đối tợng lao động và
trả lơng cho ngời lao động để làm ra sản phẩm cung ứng cho xã hội và mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
3
Trờng đhktqd
Đề án môn học
Có thể biểu diễn mối quan hệ các luồng đầu vào và sản lợng đợc làm ra
bằng hàm số sau :
Y = f (K, L, R, T.)
Y: Sản lợng đầu ra (GDP hay GNP)
K: Vốn
L: Lao động
R: Tài nguyên
T: Tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Trong nền KTTT các biến số trực tiếp tạo ra giá trị sản lợng (đầu ra) chịu
sự điều tiết của mối quan hệ cung cầu. Một số đầu vào thì ảnh hởng tới mức
cung, một số thì ảnh hởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung cầu _ do giá cả thị
trờng điều tiết sẽ tác động trở lại các luồng đầu vào dẫn tới kết quả sản lợng
nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn các nớc chậm phát triển và đang phát triển
cung cha đáp ứng đợc cầu. Sự gia tăng sản lợng phải bắt nguồn từ việc gia
tăng các yếu tố đầu vào sản xuất theo quan hệ hàm số giữa sản lợng với vốn,
lao động, đất đai, nguyên liệu, kĩ thuật và công nghệ. Hàm số nói lên sản lợng
tối đa có thể sản xuất đợc t uỳ thuộc vào lợng các yếu tố đầu vào trong điều
kiện trình độ kĩ thuật và công nghệ nhất định
Trong các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất có bao nhiêu luồng đầu
vào và vốn đóng vai trò nh thế nào trong sự gia tăng sản lợng ?
Sự gia tăng sản lợng phụ thuộc vào sự gia tăng các yếu tố đầu vào theo
quan hệ giữa sản lợng với vốn, lao động, đất đai, nguyên liệu, kĩ thuật và công
nghệ. Nếu nhìn theo cách mở rộng hơn, nguồn vốn để tăng trởng sản lợng
trong một nớc gồm nhiều loại vốn: vật t kĩ thuật, tiền tệ, lao động, tri thức
khoa học trong đó tiền tệ là nguồn vốn bao trùm nhất do những lý do sau:
Thứ nhất: Vốn sản xuất biểu hiện dới hình thái tiền tệ cùng với các yếu tố
sản xuất khác để tạo ra sản phẩm hàng hoá (đầu ra) trong điều kiện năng suất
lao động không đổi thì tăng số vốn sẽ làm tăng sản lợng.
Thứ hai: lao động là một yếu tố sản xuất, yếu tố đầu vào trong sản xuất
cũng giống nh các yếu tố khác đợc tính bằng tiền trên cơ sở giá cả sức sức lao
động đợc hình thành do thị trờng quy định. Lao động không đơn thuần chỉ là
số lợng (đầu vào hay thời gian lao động) mà còn bao gồm cả chất lợng sản
phẩm của lao động _ gọi là vốn nhân lực. Đó là lao động với trình độ, tri thức
học vấn và những kĩ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất . Do vậy những
chi phí để nâng cao trình độ ngời lao động, kỹ năng, kĩ xảo là nguồn vốn tiền
tệ đầu t cho nhân lực và coi là đầu t dài hạn cho đầu vào.
Thứ ba: đất đai, các nguồn tài nguyên khác cũng là những yếu tố đầu vào
trong sản xuất. Nhng do diện tích đất đai là hữu hạn, nó không phải là tài
nguyên vô hạn nên làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng trên diện tích
đất cố định là một vấn đề. Chúng ta cần phải luôn tìm cách đầu t thêm để làm
tăng thu nhập.Chính điều này đã làm cho vai trò của vốn càng đợc khảng định
vì nhờ đó mà các tài nguyên và đất đai đợc khai thác một cách hiệu quả
nhanh chóng.
Thứ t: máy móc công nghệ, khoa học kĩ thuật mới cũng là yếu tố cần
thiết để gia tăng sản xuất, nâng cao năng suất lao động một cách nhanh
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
4
Trờng đhktqd
Đề án môn học
chóng.Tuy nhiên cũng cần phải có vốn, không có vốn thì không thể mua đợc
máy móc công nghệ đó.
Hệ thống các yếu tố tác động đến sản lợng từng doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế là những tham số có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,thúc đẩy lẫn nhau
đa đến sự tăng trởng kinh tế.Trong đó vốn là điều kiện đầu tiên, tiên quyết để
mua công nghệ,thuê lao động.Phải có vốn để đầu t cho phơng tiện lao động để
nâng cao năng suất lao động.Khi có đợc năng suất lao động sẽ tạo ra đợc
nhiều sản phẩmvà đó chính là sự tăng trởng kinh tế. Theo Mác Sự tăng lên
của sức sản xuất hay năng suất lao động, chúng ta hiểu, nói chung là sự biến
đổi trong cách thức lao động,một sự biến đổi trong cách thức lao động, một sự
biên đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá sao cho một số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc một sức sản xuất
nhiều giá trị sử dụng hơn.
* Vốn là điều kiện để cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.Để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục,doanh nghiệp phải thờng
xuyên thực hiện việc luân chuyển vốn của mình.
Sơ đồ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp:
H-T liệu sản xuất
T
- - - Sản xuất - - - H
T
H-Sức lao động
Quá trình nàybắt đầu từ một lợng vốn dới hình thái tiền tệ đợc doanh
nghiệp ứng ra sau đó lần lợt thay đổi hình thái,tơng ứng với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp;từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng
hoá là t liệu sản xuất của sức lao động - hình thái sản phẩm dở dang - hình
thái sản phẩm - hình thái tiền tệ,sau khi doanh nghiệp thực hiện xongviệc tiệu
thụ sản phẩm trong dịch vụ của mình trên thị trờng Nh thế vốn của doanh
nghiệp đã đợc thực hiện một vòng tuần hoàn và tiếp tục quá trình luân chuyển.
Lợng tiền thu đợc T phải > T ban đầu nghĩa là:t=T+t,điều nàycó thể
hiểu là trong sản xuất kinh doanh tiền đã đẻ ra tiền hay nói cách khác vốn bỏ
ra để sản xuất kinh doanh phải bù đắp đợc vốn ban đầu đã bỏ ra và sinh ra lợi
nhuận, đây là điều kiện cần thiết để việc sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục.Đó cũng là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặt ra khi bắt đầu tiến
hành sản suất kinh doanh.Nếu không làm đợc điều này doanh nghiệp sẽ đi vào
con đờng thua lỗ, sẽ bị phá sản,sẽ tự xoá tên mình ra khỏi thị trờng cạnh tranh.
Trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp chỉ quan tâm chủ
yếu đến việc hình thành vợt mức kế hoạch. Sự bao cấp tràn lan về vốn, sự can
thiệp hành chính quá mức của các cơ quan chủ quản cấp trên vào quá trình sản
xuất kinh doanh đã làm cho các doanh nghiệpkhông có điều kiện phát huy
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
dơn vị mình dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
cạnh tranh cuả các thành phần kinh tế, vốn kinh doanh có tính chất quyết định
đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp trên thị trờng.
Vốn có thể giúp các doanh nghiệp chuyển bại thành thắng bằng việc
quản lý và sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.Một doanh nghiệp ít vốn
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
5
Trờng đhktqd
Đề án môn học
nhng nếu biết sử dụng một cách một cách khoa học, quay vòng hợp lý cũng
sẽ đem lại lợi nhuận cao.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, khi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của mình, thì đồng vốn có vai trò quan
trọng quyết định sự tồn tại và chiếm lĩnh u thế trong cạnh tranh.Do đó phải
đòi hỏi phải có một nguồn vốn ổn định và đủ mạnh để không bị áp đảo hoặc
thâu tóm bởi các thế lực cạnh tranh trên thị trờng.
* Vốn còn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập quốc tế hoá.Xu thế của thời đại ngày nay, các quốc gia đều không thể
đóng cửa hoạt động kinh doanh trong nội bộ, nh thế là tự thu hẹp mình, tự đẩy
mình vào ngõ cụt và tự làm tụt hậu mình. Mà hiện nay tất cả các quốc gia
đều phải mở cửa giao lu với các nớc khác trong khu vực và cả thế giới nếu
muốn học hỏi, tiếp thu những cái mới, những cái hiện đại đang thay đổi từng
giờ từng phút. Muốn tham gia vào thị trờng chung của khu vực và thế giới,
muốn nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu không có cách nào khác
là chúng ta phải có vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, không thể thiếu giúp
chúng ta hoà nhập, hợp tác với kinh tế bên ngoài.
II.
Nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và
sử dụng luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần đợc xem xét
trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng
nhất
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm cụ thể khác nhau mà
mỗi doanh nghiệp có thể có các phơng thức tạo vốn khác nhau. Đặc trng các
hình thức tạo vốn của các doanh nghiệp là một trong những nguồn gốc quyết
định tới thế mạnh của từng loại hình doanh nghiệp trong điều kiện KTTT. Nhng nhìn chung nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp từ ba nguồn sau: Vốn
chủ sở hữu, vốn tín dụng, vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
1.
Vốn chủ sở hữu.
Để bắt đầu hoạt động khi thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải
đầu t một số vốn nhất định đó là vốn chủ sở hữu. Loại vốn này đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần hình thành tài sản ban
đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc (thuộc sở hữu nhà nớc) nguồn vốn tự có
ban đầu chính là vốn đầu t của ngân sách nhà nớc.
Trong công ty t nhân chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần
thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là một yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
6
Trờng đhktqd
Đề án môn học
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách
thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thờng lớn hơn nhiều so
với vốn pháp định nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh
doanh. Bao gồm cổ phần phát hành thêm hoặc ngân sách cấp thêm trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng d vốn các quỹ .
Cổ phần phát hàng thêm, ngân sách cấp thêm: doanh nghiệp có thể phát
hành thêm cổ phần (thông thờng hoặc u đãi), hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách
để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp, chống đỡ rủi ro.
Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu: Đối với các công ty cổ phần, lợi
nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thờng đợc chia làm
hai phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và phần kia
để lại không chia phần không chia đợc tính vào vốn chủ sở hữu bổ sung dới
tên gọi lợi nhuận tích luỹ lại hay quỹ tích luỹ phần này về bản chất là
thuộc sở hữu của các cổ đông, song đợc để lại tại doanh nghiệp nhằm mở rộng
quy mô vốn chủ sở hữu
Một doanh nghiệp dù mạnh đến đâu cũng không thể tự mình trang trải đợc toàn bộ số vốn cho mình mà cũng phải đi vay mợn từ ngời khác. Do vậy
mà vốn tín dụng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp
2.
Vốn tín dụng.
Vốn tín dụng là vốn của ngời khác, doanh nghiệp vay về sử dụng trong
một khoảng thời gian nh: tín dụng của các doanh nghiệp nớc ngoài, tín dụng
ngân hàng, tín dụng cảu cán bộ công nhân viên.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân sự hoạt động và phát triển của
các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các
ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Có thể nói rằng: không một công ty nào có thể hoạt động mà không vay
vốn ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại nếu công ty đó muốn tồn tại vững
chắc trên thị trờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay
ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều
sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể đợc phân loại theo thời hạn
vay bao gồm: vay dài hạn (thờng tính 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 5
năm), vay ngắn hạn (dới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để
phân loại trong thực tế không hoàn toàn giống nhau giữa các doanh nghiệp và
có thể khác nhau giữa các ngân hàng thơng mại
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
vay thành các loại nh: vay đầu t tài sản cố định, vay vốn lu động, vay để phục
vụ dự án. Cũng có nhiều cách phân chia khác nhau nh: theo ngành kinh tế,
theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức đảm bảo của khoản vay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
7
Trờng đhktqd
Đề án môn học
Các doanh nghiệp cũng thờng khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại
hay còn gọi là tín dụng của ngời cung cấp. Nguồn vốn hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hat trả góp. Nguồn vốn
tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp
và cả đối vối toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng
thơng mại dới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn,
thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác nó còn khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung.
Tuy nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại khi
quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
các khoản vay, đó là chi phí lãi vay. sẽ đợc tính tính vào giá thành sản phẩm
hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hoá trả chậm chi phí này có thể ẩn dới
hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các
bên. Trong xu hớng hiện nay ở Việt Nam cũng nh trên thế giới các hình thức
tín dụng ngày càng đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh
hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
3.
Vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
Bên cạnh các nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng, các doanh
nghiệp cũng thờng xuyên tranh thủ vốn của nhau. Thông qua các hợp đồng
kinh tế đợc kí kết giữa các doanh nghiệp vốn từ doanh nghiệp này đợc chuyển
thành vốn của doanh nghiệp khác trong thời gian nhất định. Các doanh nghiệp
kí kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm với nhau. Doanh nghiệp
mua sẽ phải chuyển tiền cho doanh nghiệp bán. Cứ nh vậy vốn đợc luân
chuyển qua lại giữa các doanh nghiệp.
Trên đây đã khái quát đợc cơ bản phần nào những lý luận và vai trò vốn
với các doanh nghiệp. Nh vậy vốn là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất trong
xã hội. Đó là giá trị mà doanh nghiệp phải ứng ra cho hoạt động kinh doanh
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Tìm kiếm các nguồn vốn
đểđáp ứng nhu cầu đó là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp trong thời gian hiện nay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
8
Trờng đhktqd
Đề án môn học
Phần II. GiảI pháp huy động vốn cho
Doanh nghiệp việt nam
I.
Thực trạng chính sách huy động vốn cho doanh
nghiệp Việt Nam.
1.
Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhà nớc.
Giai đoạn trớc 1986: đây là thời kì bao cấp còn nặng nề. Nhà nớc đã đầu
t cho doanh nghiệp nhà nớc 100% cơ sở vật chât kỹ thuật. Vốn của doanh
nghiệp nhà nớc trong thời kỳ này dựa vào hai nguồn chính: ngân sách nhà nớc
cấp phát và vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp.
Đến giai đoạn 1986 1990: Giai đoạn này,nhà nớc đã xoá dần bao cấp
đối với các doanh nghiệp nhà nớc, đối với các cở sở, ngành sản xuất có hiệu
quả, thời gian thu hồi vốn nhanh thì chuyển dần sang cơ chế đầu t qua tín
dụng nhà nớc.
Giai đoạn từ 1991 đến nay: Nhà nớc thực hiện không đầu t cho các doanh
nghiệp kể cả một số những doanh nghiệp trong ngành then chốt. Đối với
những doanh nghiệp quan trọng đợc u đãi thì hằng năm đợc nhà nớc giao chỉ
tiêu kế hoạch vay vốn tín dụng đầu t của nhà nớc với lãi suất thấp. Bây giờ nhà
nớc góp vốn vào doanh nghiệp đóng vai trò nh một chủ đầu t.
Nhờ đổi mới chính sách, thời gian qua doanh nghiệp đạt đợc một số
thành tựu,sản xuất gia tăng, cơ chế thông thoáng, quy mô ngày càng đợc mở
rộng. Tuy nhiên không phải là không có những tồn tại. Tình hình quản lý và sử
dụng vốn cho khu vực kinh tế quốc doanh không khả quan do số vốn bình
quân một doanh nghiệp là rất nhỏ. Số vốn của doanh nghiệp nhà nớc lại càng
trở nên nhỏ bé và mỏng manh hơn khi đối chiếu giữa vốn chủ sở hữu và tình
hình công nợ của doanh nghiệp. Vốn đã ít, công nợ lại nhiều, số vốn phải trả
của doanh nghiệp nhà nớc thờng cao hơn rất nhiều số vốn của doanh nghiệp.
Vấn đề nan giải nhất với các doanh nghiệp vẫn là vấn đề thiếu vốn. Các
doanh nghiệp nhà nớc quy mô vốn còn quá nhỏ nên muốn làm việc gì cũng
khó khăn. Hầu hết các doanh nghiệp thiếu vốn trung và dài hạn nhng tỉ lệ vốn
vay trung và dài hạn thấp kể cả trong nớc và ngoài nớc.
Hơn nữa vốn huy động nhiều khi không đợc sử dụng đúng mục đích, khi
vay vốn còn cha tính đến chi phí sử dụng vốn vay vì do nhà nớc vẫn còn chính
sách u đãi về lãi suất nên sử dụng vốn vay kém hiệu quả do các doanh nghiệp
còn cha cố gắng, nỗ lực hết mình, còn dựa dẫm vào nhà nớc.
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc trong trạng thái thiếu vốn nghiêm
trọng các doanh nghiệp nhà nớc nhất là những doanh nghiệp nhà nớcđịa phơng không có khả năng đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại để nâng cao năng suất. Do vậy mà tình hình công nợ và khả năng
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
9
Trờng đhktqd
Đề án môn học
thanh toán của khu vực doanh nghiệp này còn cha đợc tốt. Các khoản nợ phải
trả chiếm khoảng 70% - 80% vốn kinh doanh của doanh nghiệp và gần gấp
hai lần số nợ phải thu.
Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn ít đợc nhà nớc coi trọng và cha thực sự
đợc quan tâm nhiều nên hậu quả với doanh nghiệp là vốn mất dần, thất thoát
tài sản và hiệu quả sử dụng thấp.
2.
Thực trạng về huy động vốn của kinh tế t nhân.
Tốc độ phát triển của khu vực kinh tế t nhân tăng lên nhanh chóng sau
khi luật doanh nghiệp mới có hiệulực thi hành. Hàng loạt các doanh nghiệp
mới đợc thành lập, tuy nhiên thành phần kinh tế này còn gặp nhiều khó khăn
nh vốn ít, máy móc thiết bị lạc hậu, cũng do vốn ít nên không có điều kiện
nhiều để đầu t hiện đại hoá, quy mô sản xuất nhỏ bé, thị trờng tiêu thụ còn
nhỏ hẹp. Chúng ta vẫn còn thiếu một khung pháp lý đồng bộ nhất quán phù
hợp cho kinh doanh t nhân phát triển.
Nhu cầu về vốn của khu vực kinh tế này là khá lớn nhng còn nhiều hạn
chế:
Từ vay tín dụng ngân hàng nhng khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân
hàng đặc biệt với ngân hàng quốc doanh do các điều kiện tín dụng còn rất
ngặt nghèo.
Phát hành chứng khoán: phần lớn các doanh nghiệp của khu vực kinh tế
t nhân cha đủ điều kiện để phát hành chứng khoán.
Các doanh nghiệp t nhân còn phải đi vay nặng lãi, vấn đề vốn đặt ra với
các doanh nghiệp t nhân là rất khó khăn.
3.
Đánh giá các nguồn vốn phục vụ đầu t phát triển cho các doanh
nghiệp Việt Nam
3.1. Vốn ngân sách nhà nớc.
Trớc đây ngân sách nhà nớc đã cấp vốn một cách tràn lan cho các ngành,
khu vực kinh tế mà nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhà nớc cung
ứng vật t, tiền vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, cơ chế phân phối vốn theo
kiểu tập trung bao cấp. Mọi nhu cầu vốn đã đợc nhà nớc đáp ứng nên các
doanh nghiệp thờng có tâm lý ỷ lại, không chịu cố gắng nâng cao năng suất,
chất lợng mở rộng sản xuất nên đa số dẫn đến kết quả các doanh nghiệp sản
xuất không có hiệu quả. Trong thực tế, nhiều khi nhà nớc không đáp nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp làm cho ngân sách nhà nớc luôn căng thẳng ở mức quá
sức chịu đựng.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng đã dần dần xoá bỏ chế độ bao cấp vốn
cho các doanh nghiệp qua ngân sách nhà nớc. Các doanh nghiệp phải độc lập,
tự chủ, không còn dựa dẫm quá mức vào ngân sách nhà nớc cấp nữa. Vốn đầu
t của nhà nớc chỉ tập trung vào những khâu xung yếu nhất nhằm ổn định môi
trờng kinh tế vĩ mô, mở rộng các ngành, các vùng các lĩnh vực kinh tế có liên
quan đến cả quốc gia, dân tộc chủ yếu là đầu t cho các công trình giao thông
công cộng: xây dựng cầu,đờng trên cơ sở đó giải quyết các vấn đề xã hội và
tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, khắc phục nguy cơ bị quá tải
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
10