Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.53 KB, 27 trang )
Trờng đhktqd
Đề án môn học
2.1. Phát triển kênh huy động vốn cho doanh nghiệp trên TTCK.
Một trong những tồn tại nổi cộm góp phần kìm hãm sự phát triển của
TTCK Việt Nam trong 5 năm qua là việc thiếu hàng hoá. Sau nửa thập kỷ hoạt
động, thị trờng chỉ thu hút đợc 30 doanh nghiệp niêm yết, với tổng giá trị cổ
phiếu niêm yết chỉ đạt trên 1700 tỷ đồng, một con số quá nhỏ so với số lợng
vài nghìn doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Kết quả điều tra mới đây của Uỷ ban
chứng khoán Nhà nớc(UBCKNN) về mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến
TTCK cho thấy việc thu hút doanh nghiệp tham gia TTCK là không đơn giản.
Trong số 248 doanh nghiệp đợc hỏi ý kiến, chỉ hơn 50% (139 doanh nghiệp)
có ý định niêm yết trong đó chỉ có 30 doanh nghiệp dự kiến niêm yết sớm.
Còn theo phản ánh của các công ty chứng khoán, số doanh nghiệp đã đợc họ t
vấn đều tỏ ra cha chắc chắn về khả năng niêm yết của mình.
Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu là do nhận thức của các doanh
nghiệp về TTCK còn rất mơ hồ. Việc coi TTCK là một kênh huy động vốn vẫn
còn là khái niệm mới mẻ khi phần lớn doanh nghiệp vẫn nhờ cậy đợc hệ thống
ngân hàng và hình thức u đãi vốn khác. Một nguyên nhân nữa làm không ít
doanh nghiệp ngán sàn là tâm lý sợ phải công bố thông tin. Việc kiểm toán
và công bố thông tin định kỳ về tình hình kinh doanh là nỗi niềm của không
ít doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn cha quen với cách làm ăn chuẩn hoá. Do vậy
muốn thuyết phục các doanh nghiệp lên sàn thì phải cho họ thấy đợc lên sàn
đợc lợi gì, đợc u đãi ra sao, có hứa hẹn tơng lai gì và nếu không lên thì thua
thiệt ra sao. Vì thế cần phải có chính sách để doanh nghiệp niêm yết khỏi bị
thiệt thòi trong việc công bố thông tin. Bộ tài chính cần cải tiến lại công tác
công bố thông tin vì thông tin từ doanh nghiệp là căn cứ quan trọng nhất trong
quyết định mua, bán của nhà đầu t. UBCKNN nên khuyến khích các doanh
nghiệp công bố báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng thay vì hàng quý nh
hiện nay, thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng.Bộ tài chính,UBCKNN
cần yêu cầu minh bạch ngay cả trong các công ty cha niêm yết. Có nh vậy
doanh nghiệp niêm yết đỡ bị thua thiệt và điều đó sẽ thu hút các doanh nghiệp
khác tham gia TTCK. Bộ tài chính cần có quy định cỡng chế các doanh nghiệp
cổ phần phải thực hiện kiểm toán và công bố thông tin. Thực hiện đợc điều
này sẽ tạo ra sự bình đẳng, minh bạch hơn trong hoạt động của các doanh
nghiệp. Yêu cầu kiểm toán bắt buộc giúp doanh nghiệp quen dần với môi trờng công khai hoá, minh bạch từ đó doanh nghiệp không còn lý do để né
tránh hay chậm trễ tham gia TTCK.
Một giải pháp nữa để huy động vốn cho doanh nghiệp là phát triển thị trờng OTC. Thị trờng này rất thuận lợi và đa dạng trong việc mua bán chứng
khoán. Cơ chế xác lâp giá trên thị trờng này bằng hình thức thơng lợng và thoả
thuận song phơng giữa ngời mua và ngời bán là chủ yếu. Cơ chế thanh toán
trên thị trờng OTC là linh hoạt và đa dạng. Do phần lớn các giao dịch mua bán
trên thị trờng OTC đợc thực hiện trên cơ sở thơng lợng và thoả thuận nên phơng thức thanh toán trên thị trờng OTC linh hoạt giữa ngời mua và ngời bán
tạo thuận lợi cho việc huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng.
Để khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn qua kênh phát hành
chứng khoán nhiều hơn nữa, chúng ta cần có những chính sách u đãi về mặt
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
19
Trờng đhktqd
Đề án môn học
tài chính cho các doanh nghiệp nh: giảm chi phí niêm yết, phí kiểm toán, giảm
chi phí phát hành, giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp sử dụng vốn tài trợ
bằng chứng khoán. Nhà nớc cần có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp niêm
yết bằng việc u đãi về thuế theo hớng mức độ u đãi phụ thuộc vào khung thời
gian doanh nghiệp tham gia niêm yết.
Khuyến khích các doanh nghiệp là các công ty cổ phần hoá đã đợc niêm
yết tới phát hành trái phiếu và cổ phiếu để thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua các
loại chứng khoán đợc thanh toán bằng ngoại tệ.
2.2. Các giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghịêp nhà nớc.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm tạo kênh huy động vốn mới có
hiệu quả cho các doanh nghiệp nhà nớc. Từ năm 1992 chủ trơng cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc đợc cụ thể hoá cả về mục tiêu và giải pháp thực hiện.
Mục tiêu nhất quán của cổ phần hoá là tiến hành chuyển các doanh nghiệp
thuôc sở hữu nhà nớc sang hình thức hoạt động của công ty cổ phần để huy
động thêm vốn cho nhu cầu đầu t phát triển, mở rộng nâng cao hiêu quả sản
xuất kinh doanh
Sau hơn 10 năm thực hiện tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp đã có rất
nhiều doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần.
Khảo sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có thể khẳng định đa
phần làm ăn có hiệu quả: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nớc tích luỹ
vốn. đều tăng.
Nhìn lại tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã có nhiều thuận
lợi và hạn chế.
Thuận lợi: Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c còn rất nhiều, trong khi ngời
dân ngày tin tởng vào các chính sách phát triển kinh tế của đất nớc nên đa tiền
ra đầu t ngày càng nhiều. Do vậy mà nguồn vốn huy động trong dân c có tốc
độ tăng trởng ngày càng cao.
Mặt khác cổ phần hoá là phù hợp với chủ trơng khuyến khích phát triển
kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nớc ta. Trong lúc lãi suất gửi tại các
ngân hàng thơng mại hiện nay đang có chiều hớng đi xuống nên mất đi tính
hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm. Ngời dân bắt đầu chú ý nhiều tới việc đầu t vào
các hình thức sinh lợi khác trong đó nhất là đầu t vào cổ phiếu.
Vấn đề t tởng của cán bộ lãnh đạo hay của ngời lao động trong doanh
nghiệp lo sợ mất quyền lợi hay trông chờ vào một chính sách u đãi hơn là hạn
chế, đầu tiên đáng ngại nhất làm cản trở việc cổ phần hoá doanh nghiệp.
Công nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nớc cũng là một khó khăn với
tiến trình cổ phần hoá.
Vấn đề định giá doanh nghiệp cũng còn nhiều vớng mắc do cha tính
đúng, tính đủ, thiếu chính xác khoa học ..
Ngoài những hạn chế trên cũng còn một số những vớng mắc khác nh vấn
đề thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp, việc các cơ quan quản lý nhà nớc can
thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá, việc
thiếu thông tin khi phát hành cổ phiếu cũng làm cản trở tiến trình cổ phần hoá.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
20
Trờng đhktqd
Đề án môn học
Đứng trớc những thuận lợi và những hạn chế đó, để việc cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc đợc tiến hành nhanh chóng trong thời gian tới cần có
biện pháp:
Hoàn chỉnh cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý cho việc cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc. Vấn đề và văn bản pháp lý bao giờ cũng là vấn đề
thiếu sót mỗi khi một hình thức mới xuất hiện. Hiện nay, cơ chế chính sách cổ
phần hoá doanh nghiệp của nớc ta vẫn còn nhiều bất cập. Số lợng doanh
nghiệp đợc cổ phần hoá so với dự kiến còn rất ít. Trong 6 tháng đầu năm 2005,
số lợng doanh nghiệp Nhà nớc hoàn thành sắp xếp, chuyển đổi sở hữu mới
chiếm khoảng 20%. Tiến độ cổ phần hoá đang diễn ra rất chậm. Nguyên nhân
chủ yếu là do sự lúng túng trong việc thực hiện các quy định mới về cổ phần
hoá. Không ít địa phơng tổ chức xuống tận doanh nghiệp xem xét lại giá trị tài
sản, trong khi đối với các doanh nghiệp tự xác định giá trị tài sản, địa phơng
chỉ cần tổ chức hội đồng để thẩm định, phê duyệt. Vấn đề định giá doanh
nghiệp rất khó khăn, nhất là với các tổng công ty vì muốn xác định đợc giá trị
doanh nghiệp thì phải xác định đợc tất cả các doanh nghiệp thành viên, các
đơn vị hạch toán phụ thuộc. Định giá doanh nghiệp thông qua các tổ chức t
vấn định giá độc lập là một trong những phơng pháp chuyên nghiệp để đẩy
nhanh tiến độ và hiệu quả của công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Tuy vậy, các tổ chức có chức năng định giá trong danh sách do Bộ tài chính
công bố có vẻ nh cha lấy đợc lòng tin từ ngời sử dụng dịch vụ, tính thiếu
chuyên nghiệp của một số tổ chức t vấn này đã bị coi là một trong những
nguyên nhân quan trọng làm chậm tiến độ cổ phần hoá. Vì vậy, Bộ tài chính
cần đánh giá lại năng lực của các tổ chức t vấn định giá. Bộ tài chính cần công
bố danh sách các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán, tổ chức có chức
năng định giá tốt để các doanh nghiệp lựa chọn, không cần đấu thầu nh trớc sẽ
đợc coi nh một bớc rút ngắn thủ tục. Nhiều địa phơng, doanh nghiệp phải tự
mình làm thuốc thử chất lợng của các tổ chức t vấn. Tổ chức nào cũng tự
quảng cáo rất nhiều về kinh nghiệm, bộ máy làm việc, giá cả đa ra hấp dẫn
nhng nhiều khi không nắm chính xác các quy định nên gây nhiều phiền phức.
Bộ tài chính cần có sự xem xét lại nghiêm túc chất lợng các danh sách đã công
bố Cần có sự đồng bộ nhất quán giữa các văn bản pháp lý, cũng nh việc thực
hiện các văn bản pháp lý này phải công bằng với các doanh nghiệp đã cở phần
hoá hay đang trong quá trình cổ phần hoá để làm động lực thúc đẩy nhanh cổ
phần hoá.
Bên cạnh đó việc xử lý công nợ cho các doanh nghiệp nhà nớc, lành
mạnh hoá tình hình hoá tài chính khi cổ phần hoá là vấn đề bức thiết hiện
nay. Trong vấn đề định giá doanh nghiệp đề nghị bổ xung thêm phần gía trị tơng lai của doanh nghiệp, bổ sung giá trị quyền sử dụng đất.
Chúng ta cũng cần xem xét cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Sữa đổi, bổ sung và hoàn thiện luật đầu t nớc ngoài, cần phải cho phép
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hiện có đợc chuyển thành công ty cổ
phần và cho phép thành lập mới các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài theo
hình thức công ty cổ phần.Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
21
Trờng đhktqd
Đề án môn học
ớc ngoài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng khả năng huy động
vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
Đối với Việt Nam, do đặc trng của nền kinh tế, do chủ trơng xây dựng
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cổ phần hoá đợc coi là giải
pháp cơ bản của sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nớc. Điều này đợc lý giải
bởi sự hoá thân đầy đủ của cổ phần hoá vào trong những yêu cầu, những đặc
trng của sự phát triển đất nớc ta trong giai đoạn hiện nay và cả trong tơng lai.
2.3. Tăng cờng sử dụng vốn sẵn có.
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đờng tốt vì công ty phát huy
đợc nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất
nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu t từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra
mục tiêu phải có một khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì vịêc để lại
lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một
phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để
chia lãi cổ phần. Các cổ đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhng
bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Việc huy động vốn của doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa khi đồng vốn đợc sử
dụng một cách có hiệu quả. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn sẵn có, tranh thủ tối u nguồn vốn tự có trong các doanh nghiệp để
giảm thiểu chi phí đi vay. Để vốn sắn có hoạt động thực sự có hiệu quả doanh
nghiệp cần: Đẩy nhanh hệ số quay vòng vốn. Một đồng vốn cho một thời gian
luân chuyển đợc nhiều lần thì đồng vốn đó sử dụng sẽ có hiệu quả. Để đạt đợc
điều này doanh nghiệp cần xây dựng cho mình chiến lợc sản xuất kinh doanh
hợp lý bằng cách lựa chọn mặt hàng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp
mình, thờng xuyên hạch toán sao cho đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại lợi nhuận tối u nhất.
2.4. Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t nhằm thu hút mạnh mẽ vốn ngoài nớc
cho đầu t phát triển.
Muốn cạnh tranh thắng lợi trong việc gọi vốn đầu t nớc ngoài thì cần phải tạo
ra môi trờng thuận lợi cho nguồn vốn đã thu hút, huy động có hiệu quả.
a.
Đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình thu hút vốn thì vấn đề trở ngại nhất ảnh hởng đến sự
sống còn của doanh nghiệp là sức cạnh tranh vì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp của chúng ta còn rất yếu.Vì thế việc nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp và hàng hoá của chúng ta là một vấn đề hết sức cấp thiết và phải
đợc coi là một trong những giải pháp cơ bản có ý nghĩa quyết định để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam. Để làm đợc điều này
chúng ta cần thực hiện một số vấn đề sau:
Một là: Cần đổi mới và hiện đại hoá công nghệ bởi đây là vấn đề có tầm
quan trọng hàng đầu quyết định đến khả năng cạnh tranh. Hiện nay, công
nghệ của chúng ta vẫn còn lạc hậu 30- 50 năm so với công nghệ của các nớc
ASEAN. Vì thế chúng ta phải đổi mới, phải hiện đại hoá công nghệ và cần lựa
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
22
Trờng đhktqd
Đề án môn học
chọn công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất trình độ tay nghề ngời lao
động. Chúng ta có thể thực hiện việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ bằng
cách nhập khẩu các máy móc thiết bị từ bên ngoài đồng thời phải nghiên cứu
để tự thiết kế và cải tiến cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, khuyến khích và
tận dụng hết khả năng đóng góp của các chuyên gia kỹ thuật công nghệ trong
và ngoài nớc. Chúng ta cần hợp tác và cùng đầu t nghiên cứu để thiết kế và
chế tạo ra các máy móc thiết bị rẻ và có hiệu quả. Có nh thế các nhà đầu t nớc
ngoài mới có cớ sở để đầu t nhiều vào doanh nghiệp Việt Nam, mới ký kết
nhiều hợp đồng liên doanh liên kết.
Hai là: Chúng ta cần phải nâng cao chất lợng và quản lý nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Lao động của nớc ta có trình độ tay nghề còn thấp, tác
phong làm việc cha nghiêm túc làm cho các nhà đầu t nớc ngoài còn cha hoàn
toàn yên tâm khi rót vốn vào cho doanh nghiệp ở ta. Vì thế, vấn đề sống còn
buộc chúng ta phải nâng cao chất lợng và quản lý nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp thông qua việc tạo ra sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của
ngời lao động với doanh nghiệp. Muốn làm đợc nh vậy chúng ta phải có chiến
lợc đào tạo hợp lý, đa ra đợc chế độ lơng, thởng khoa học nhằm khuyến khích
ngời lao động hăng say làm việc và sáng tạo.
Ba là: Các doanh nghiệp cần phải chủ động và nhạy bén trong việc tìm
kiếm thông tin về môi trờng kinh doanh trong và ngoài nớc thông qua các hiệp
hội cũng nh các tổ chức xúc tiến.
b.
Đối với Nhà nớc.
Nhà nớc cần phải tiếp tục cải tiến các loại thủ tục, cải tiến hệ thống pháp
lý cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì tuy đã ban hành nhiều văn bản pháp lý
cụ thể hóa và hớng dẫn thi hành luật đầu t nớc ngoài nhng pháp luật của chúng
ta cha đồng bộ, vẫn còn thiếu và chồng chéo. Việc vận động xúc tiến còn tản
mạn, mạnh ai nấy chạy nên các nhà đầu t tốn thời gian tìm tòi, thơng lợng, cơ
quan thẩm định cũng khó xử lý. Nhiều dự án chậm đợc cấp giấy phép do có
những ý kiến khác nhau của các cơ quan hữu quan về tài chính, mục tiêu và
địa điểm của dự án. Nhiều tổ chức tự đặt ra những thủ tục phiền hà để thu hút
lệ phí gây khó khăn cho các nhà đầu t làm ảnh hởng xấu đến môi trờng đầu t.
Vì vậy, bộ kế hoạch và đầu t cần có sự kết hợp chặt chẽ với các đơn vị chức
năng trong việc quản lý, điều hành, giám sát, để thực sự tạo môi trờng thông
thoáng, công bằng để hấp dẫn nhà đầu t nớc ngoài.
Trên đây là một số những giải pháp cơ bản nhất do chiến lợc huy động
với các doanh nghiệp Việt Nam. Hy vọng đó sẽ là những giải pháp hữu hiệu
mà các doanh nghiệp có thể áp dụng trong thời gian tới đối với từng doanh
nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh doanh riêng của mỗi doanh nghiệp.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
23