Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.53 KB, 27 trang )
Trờng đhktqd
Đề án môn học
khi nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao. Với mục đích đó vốn của nhà nớc chỉ
tập trung đầu t cho:
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: hệ thống điện, nớc, giao
thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học .
Đầu t vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn, công nghệ mới đem lại lợi ích cho quốc gia
Đầu t khai thác các loại tài nguyên, nhiên vật liệu quan trọng: dầu khí,
than, thép, xi măng, phân bón .
Đầu t cho quốc phòng để sản xuất những sản phẩm thuộc lĩnh vực quốc
gia
Đầu t cho các dự án giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống núi đồi trọc,
đánh bắt hải sản, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản và
dịch vụ xuất khẩu .
Vốn đầu t tập trung từ kênh ngân sách nhà nớc bao gồm 2 phần: phần cấp
phát trực tiếp từ ngân sách nhà nớcvà phần tín dụng đầu t u đãi.
Ngân sách nhà nớc chỉ cấp phát cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội không có hoặc khó có thể thu hồi vốn trực tiếp nhng lại đóng
vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t
vào Việt Nam và cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có môi
trờng sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Một phần vốn đợc chuyển thông qua hình thức tín dụng đầu t với lãi suất
u đãi: chính phủ cho vay với lãi suất thấp, ổn định với thời gian tơng đối dài.
Hiện nay nguồn vốn huy động cho đầu t phát triển qua kênh ngân sách
nhà nớc tỷ trọng đã giảm dần so với trớc kia. Việc nhà nớc đầu t từ ngân sách
chỉ nhằm vào những ngành mũi nhọn, các lĩnh vực mang tính chất định hớng
cho chiến lợc phát triển kinh tế chung tạo nền tảng cho tất cả các ngành, vùng
ở giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa.
Đó mới chỉ là những ngành, vùng kinh tế trọng điểm đợc ngân sách nhà
nớc đầu t, vậy còn rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác, nhất là khu vực kinh
tế t nhân, ngoài quốc doanh rất khó huy động vốn từ ngân sách nhà nớc. Với
các doanh nghiệp này huy động vốn qua ngân sách nhà nớc không phải là một
nguồn chủ yếu mà thông qua các nguồn khác.
3.2. Vốn tự bổ sung tích luỹ của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một yếu
tố không thể thiếu. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu hơn để
tạo cho mình một hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, tạo ra đợc nhiều lợi nhuận thì mới có điều kiện tự bổ sung
cho quỹ vốn của mình.
Hiện nay các doanh nghiệp làm ăn đang trên đà hiệu quả, với nhiều
doanh nghiệp đang thành công trên thơng trờng nên nguồn vốn có đợc từ lợi
nhuận để lại giữ một vai trò đáng kể trong việc huy động thêm vốn của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó cũng còn không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn, làm ăn
cha có hiệu quả nên vốn từ nguồn này không đáng kể, các doanh nghiệp này
chủ yếu dựa vào nguồn đi vay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
11
Trờng đhktqd
Đề án môn học
3.3. Thực trạng huy động vốn tín dụng ngân hàng.
Thông thờng khi thiếu vốn hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ ngay đến
việc đi vay. Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thơng mại là rất
cần thiết, quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng ngân hàng
trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp: các ngân hàng đáp ứng đợc số lợng vốn
lớn, thờng xuyên cho doanh nghiệp. Với xu hớng d nợ cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc giảm dần và cho vay các thành phần kinh tế khác đã tăng dần
lên, thể hiện sự bình đẳng hơn về chính sách cho vay và sự quan tâm của nhà
nớc và phát hiện các thành phần kinh tế khác.
Tuy vậy, nhiều quy định tín dụng ngân hàng đã hạn chế việc cho vay với
các doanh nghiệp. Hầu nh chỉ có các doanh nghiệp lớn, có uy tín mới đủ điều
kiện và khả năng để vay ngân hàng một cách dễ dàng. Nhng đa phần ở nớc ta
là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy định về hạn mức cho vay còn hạn chế,
khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp t nhân, các hộ nông
dân còn gặp nhiều khó khăn.
Về điều kiện tín dụng: các ngân hàng thơng mại khi cho doanh nghiệp
vay vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế các rủi ro thông qua
một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng. Trớc tiên ngân hàng phải phân
tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t hoặc
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Doanh nghiệp cung
cấp những báo cáo tàichính và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của ngân
hàng. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp khó vay vốn Ngân hàng
hơn, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đợc các điều kiện tín dụng của Ngân
hàng nên đã không vay đợc vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Về các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói
chung các ngân hàng thờng yêu cầu các doanh nghiệp đi vay phải có đảm bảo
tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu ngời vay có tài
sản thế chấp trong nhiều trờng hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng đợc
các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ do đó các doanh
nghiệp cần tính toán rất nhiều khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: khi một doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục
đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây ra
những vấn đề khó khăn gì quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số
trờng hợp, điều này cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát
Lãi suất vay vốn: khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp phải chịu một lãi
suất nhất định. Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín
dụng ngân hàng phụ thuộc tình hình tín dụng trên thị trờng trong từng thời kỳ.
Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn
lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Mặt khác phần lớn các ngân hàng thơng mại có vốn điều lệ thấp nên hạn
chế khả năng cho vay. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn rất thấp, thủ tục
cho vay còn rờm rà. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu cho vay u
đãi các doanh nghiệp t nhân ít khi đợc tiếp cận. Trong lúc vẫn còn thuộc tình
trạng bao cấp đối với một số doanh nghiệp nhà nớc nh khoanh nợ, giãn nợ,
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
12
Trờng đhktqd
Đề án môn học
chuyển vốn vay thành vốn ngân sách, gây mất bình đẳng với các thành phần
kinh tế khác.
Nhiều chủ doanh nghiệp t nhân không có kiến thức quản lý, không có
trình độ chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp không đủ khả năng xây
dựng đợc dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu t xin vay vốn
ngân hàng theo quy định.
Với những thủ tục và điều kiện tín dụng nh trên còn gây cản trở khó khăn
rất nhiều cho doanh nghiệp khi tiến hành vay vốn, nhiều khi không đáp ứng đợc kịp thời chu kì sản xuất kinh doanh, làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.4. Nhận đầu t liên doanh với nớc ngoài, vay nớc ngoài.
Các nguồn vốn ngoài nớc chúng ta huy động đợc cho đầu t phát triển
kinh tế xã hội trong thời gian qua rất đa dạng và phong phú, đã từng qua các
năm, điển hình là các nguồn vốn:
- Vốn đầu t bằng hình thức tự phát triển chính thức (ODA) tăng dần qua
các năm gần đây và việc tập trung chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế kĩ thuật, xã hội. Những năm qua ở Việt Nam đã nhận đợc cam kết
ODA lên tới gần 10 tỷ USD trong đó Nhật Bản, ngân hàng thế giới và ngân
hàng châu á là ba nhà tài trợ lớn nhất.
Do khơi thông mối quan hệ với các tổ chức tài chính đặc biệt với quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF) và các nớc công nghiệp phát triển nên nguồn vốn tài trợ
đã tăng nhanh chóng. Nhờ có nguồn vốn này đã góp phần bù đắp thiếu hụt
ngân sách, mở rộng và tăng cờng cơ sở vật chất, kĩ thuật xã hội, đã và đang
xây dựng một loạt công trình quan trọng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) cũng tăng lên nhanh. Tỷ trọng đầu t
vào các công trình công nghệ chiếm khoảng 40% tổng số vốn theo dự án trong
đó 60% là đầu t chiều sâu. Địa bàn đầu t phân bổ rộng lớn hơn trên các vùng.
Trong nguồn đầu t từ nớc ngoài đợc huy động từ các tổ chức khác nhau vào
các nớc trong đó có Việt Nam thì nguồn vốn trực tiếp của nớc ngoài thờng
chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng Mặc dù hình thức đầu t trực
tiếp vào Việt nam là hình thức đầu t mới xuất hiện khi có luật đầu t nớc ngoài
ra đời nhng tốc độ vốn đầu t tăng hàng năm bình quân trên 60% so với hình
thức viện trợ phát triển chính thức ODA. Công cuộc hợp tác đầu t trực tiếp của
nớc ngoài tại Việt Nam mới thực hiện nhng đạt đợc một số kết quả đáng khích
lệ. Nhịp độ thu hút vốn đầu t tăng nhanh chóng do công cuộc mở cửa, hợp tác
giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong những năm gần đây vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã tăng lên
đáng kể song so với nhu cầu phát triển kinh tế vẫn còn cha đáp ứng đợc. Nếu
so với khu vực sẽ thấy nguồn vốn nớc ngoài thu hút vào Việt Nam đã tăng nhng còn rất thấp. Nớc ta còn đang rất thiếu vốn mà khả năng thu hút vốn và quy
mô nguồn vốn còn nhỏ bé so với nhiều nớc trên thế giới và khu vực.
3.5. Vốn huy động trong dân c qua thị trờng chứng khoán (TTCK).
3.5.1. Tìm hiểu chung về TTCK.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
13
Trờng đhktqd
Đề án môn học
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,trao đổi các loại chứng
khoán, Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy hay bút toán ghi sổ, nó cho
phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản tổ chức phát hành
hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại
chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
TTCK không giống thị trờng hàng hoá thông thờng khác hàng hoá của
TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá
này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh vậy có thể nói, bản chất của TTCK
thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả của chứng
khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. TTCK là
hình thức phát triển bậc cao nhất của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.Trên
TTCK doanh nghiệp phải thu hút vốn đầu t bằng cách phát hành cổ phiếu và
trái phiếu bán cho công chúng.
3.5.2. Vai trò của TTCK đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
* Vai trò thứ nhất: TTCK với việc tạo ra công cụ có tính thanh khoản cao,
có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp
yêu cầu phát triển kinh tế. Với vai trò này, TTCK sẽ giúp doanh nghiệp huy
động tập trung mọi nguồn vốn trong xã hội thành nguồn vốn to lớn có khả
năng tài trợ dài hạn cho các mục tiêu đầu t phát triển theo chiều sâu cũng nh
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nhìn ra thế giới, ở Hàn Quốc, TTCk đã đóng vai trò không nhỏ trong sự
tăng trởng kinh tế trong hơn 30 năm cho tới thập kỷ 90. TTCK Hàn Quốc lớn
mạnh đứng hàng thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị huy động là 160 tỷ đô la
Mỹ, đã góp phần tạo mức tăng trởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm, thu
nhập quốc dân bình quân đầu ngời năm 1995 là trên 10000 USD
- ở nớc ta, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá sản
xuất, đòi hỏi một lợng vốn khổng lồ tài trợ cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Vấn đề là phải tăng nhanh mức huy động vốn thông qua
các chính sách khuyến khích đầu t phát triển và mở rộng thị trờng vốn bằng
những hình thức: tiền gửi tiết kiệm dài hạn, phát hành trái phiếu, cổ phiếu kể
cả phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp ra thị trờng quốc tế
để từng bớc mở rộng TTCK.
- Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trờng tài chính là nơi tiên phong áp
dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi. Trên
thực tế TTCK, tất cả các thông tin đợc cập nhật và đợc chuyển tải tới tất cả các
nhà đầu t, nhờ đó, họ có thể phân tích và định giá cho các loại chứng
khoán.Chỉ những công ty có hiệu quả bền vững mới có thể nhân đợc vốn với
chi phí rẻ trên thị trờng.
* Vai trò thứ hai của TTCK đối với doanh nghiệp là tạo môi trờng thuận
tiện cho doanh nghiệp phát triển cũng nh tạo điều kiện và động lực thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
- TTCK tạo ra sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính, điều này
buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt
động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
14
Trờng đhktqd
Đề án môn học
- Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các công
ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng nh sự kiểm soát chặt
chẽ của ngân hàng thơng mại. TTCK khuyến khích tính cạnh tranh của các
công ty trên thị trờng. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố quyết định để thu
hút vốn đầu t vốn từ nớc ngoài. Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân
bố có hiệu quả các nguồn lực trong trong một quốc gia cũng nh trong phạm vi
quốc tế.
- Thật vậy, TTCK tạo ra một kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh
nghiệp thực hiện các dự án đầu t phát triển. Mặt khác với nghĩa vụ phải công
khai thông tin khi phát hành chứng khoán ra công chúng buộc doanh nghiệp
phải làm ăn đàng hoàng hơn, có hiệu quả hơn để thu hút các nhà đầu t. Hơn
nữa qua thông tin của các công ty khác trên TTCK giúp doanh nghiệp hiểu rõ
hơn về đối thủ của mình để từ đó có chiến lợc cạnh tranh thích hợp.
* Vai trò thứ 3 của TTCK: TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các
chu kỳ kinh doanh trong tơng lai.Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng đi
trớc chu kỳ kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp đánh giá kế hoạch đầu t
cũng nh phân bổ các nguồn lực của họ.
* Vai trò thứ 4: TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và
quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trờng kinh
doanh trở lên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng lên
theo. TTCK tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.Cơ chế thông tin hoàn
hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của các
tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở
hữu, nhà quản lý và những ngời làm công.
* Vai trò thứ 5: Giúp các doanh nghiệp phát hành các loại trái phiếu và
cổ phiếu trên TTCK quốc tế, huy động đợc những khoản vốn đầu t của nớc
ngoài mà không bị ràng buộc về mục đích sử dụng vốn. Việc mở cữa TTCK
làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Điều này cho phép các
công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn tăng cờng nguồn vốn đầu t từ
nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở
rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nớc.
- Hàn Quốc, Singgapore, Thái Lan, Malayxia là những minh chứng điển
hình về việc tận dụng các cơ hội do TTCK đem lại. Tuy nhiên chúng ta cũng
phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra nh việc tăng cung tiền quá
mức; áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn, hoặc sự thâu tóm của ngời nớc ngoài trên TTCK.
* Vai trò thứ 6: Nếu không có TTCK thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả ở cách xa nhau chẳng hạn Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh không biết
nhau. Sở dĩ các doanh nghiệp này biết đợc nhau và có quan hệ hợp đồng kinh
tế với nhau bằng cách đa chứng khoán của công ty mình lên sàn giao dịch.
Nh vậy vai trò của TTCK đối với doanh nghiệp thể hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau, vấn đề là làm thế nào để doanh nghiệp tận dụng tối u các vai
trò đó.
3.5.3. Thực trạng huy động vốn trên TTCK.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
15
Trờng đhktqd
Đề án môn học
Nhìn chung do TTCK mới chỉ đợc hình thành và phát triển ở Việt Nam,
còn đang trong giai đoạn hoàn thiện về tổ chức và hoạt động. Trung tâm giao
dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh và mới đây là trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt động đã tạo ra một kênh huy động vốn hữu
hiệu cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, sau 5 năm
hoạt động TTCK Việt Nam mới đạt đợc những kết quả rất khiêm tốn. Với gần
30 công ty niêm yết(chiếm 0,6% GDP), thị trờng cha phát triển, cha đáp ứng
kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Do phần lớn quy mô các doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ nên nhiều
doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, không đủ điều kiện niêm yết chứng
khoán tại sở giao dịch vì muốn niêm yết chứng khoán doanh nghiệp phải đáp
ứng các yêu cầu về vốn điều lệ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
luật quy định nên ở nớc ta phải chú trọng phát triển thị trờng phi chính phủ
OTC. Thị trờng OTC đóng vai trò của một thị trờng thứ cấp, tức là thực hiện
vai trò điều hoà, lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn
ngắn hạn thành dài hạn để đầu t phát triển kinh tế. Chứng khoán giao dịch trên
thị trờng OTC bao gồm 2 loại: thứ nhất chiếm phần lớn các chứng khoán cha
đủ điều kiện niêm yết trên sở giao dịch sang đáp ứng các điều kiện về tính
thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trờng OTC trong đó chủ yếu
chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao và có tiềm
năng phát triển. Thứ hai là các loại chứng khoán đã niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán. Nh vậy, chứng khoán niêm yết và giao dịch trên thị trờng OTC
rất đa dạng và có độ rủi ro cao hơn so với các chứng khoán niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là phải làm thế nào để
huy động vốn tốt hơn qua TTCK. Xét tổng thể mọi mặt, thì nguồn vốn tối u
vẫn là huy động qua TTCK là bởi vì:
Nh chúng ta đã biết để thực hiện chiến lợc phát triển nền kinh tế vấn đề
vốn luôn đợc đặt lên hàng đầu. Giải pháp về vốn đợc xem xét từ nhiều nguồn
vốn trong nớc và nớc ngoài. Tuy nhiên, một quốc gia phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn tài trợ của nớc ngoài dễ đa đến những tác động tiêu cực về kinh tế, xã
hội nh:
Dễ gây áp lực lạm phát ban đầu khi lợng vốn đầu t đa vào doanh nghiệp
quá nhiều mà khả năng sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc cha đáp ứng
kịp, lợng tiền thừa trong lu thông sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.
Sau khi vốn nớc ngoài đầu t, nền kinh tế cha hoặc vừa mới ổn định lại
phải tính đến việc trả nợ do tiền lời phát sinh trên số vốn bằng ngoại tệ cộng
với sự chuyển dần lợi nhuận bằng ngoại tệ của họ về nớc. Ngoài ra, còn ảnh hởng đến vấn đề chủ quyền về kinh tế xã hội, các khoản tiền cho vay hay viện
trợ đều đi kèm theo những điều kiện ràng buộc về mục đích sử dụng vốn. Do
đó một phơng thức huy động vốn khác có khả năng khai thác mọi tiềm năng
nội lực về vốn cũng nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài mà không chịu tác động
tiêu cực nh trên chính là phát triển kênh huy động vốn bằng chứng khoán qua
TTCK. TTCK cung cấp các nguồn vốn dài hạn và quan trọng cho chính phủ và
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
16
Trờng đhktqd
Đề án môn học
doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu t phát triển kinh tế, mở rộng sản
xuất kinh doanh
Ngày nay ở hầu hết các nớc có nền kinh tế theo cơ chế thị trờng đều có
một thị trờng chứng khoán hoạt động hữu hiệu. Lịch sử đã chứng minh sự phát
triển chứng khoán gắn bó rất chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế các nớc
nh TTCK Anh quốc (1773), TTCK Đức (1778), TTCK Mĩ (1792), TTCK
Thuỵ Sĩ (1876), TTCK Nhật (1878), TTCK Pháp (1801). Các TTCK các quốc
gia mới nổi trong khu vực cũng đóng góp tích cực và sự phồn vinh của nền
kinh tế đang phát triển nh: TTCK Hồng Kông (1946), TTCK Inđônêxia
(1952), TTCK Nam Triều Tiên (1956), TTCK Đài Loan, Thái Lan (1962),
TTCK Malaixia, Singapore (1963)
TTCK có ý nghĩa quan trọng nh một van điều tiết hữu hiệu trong các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi sử dụng kém hiệu quả đến nơi sử
dụng có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nó còn là nơi diễn ra quá trình chuyển
nhợng quyền sở hữu về vốn và tài sản vô cùng thuận lợi, là môi trờng cho việc
đa dạng hoá các chủ thể sở hữu về vốn tại các doanh nghiệp. Mặt khác, TTCK
giúp Chính phủ thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ, khuyến khính công
chúng tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực qua việc
đầu t vào các loại chứng khoán.
Qua bức tranh tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua đã nói lên
thực trạng thiếu vốn gay gắt của các doanh nghiệp. Việc phát hiện và phân
tích những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân trong chính sách huy động vốn
của doanh nghiệp chính là cơ sở khoa học cho những giải pháp về vốn cho
doanh nghiệp trong thời gian tới. Vấn đề vốn cấp thiết vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những biện pháp để khơi tăng nguồn vốn cho mình.
II.
Các giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Việt Nam
1.
Một số quan điểm có tính định hớngcho các giải pháp huy động vốn
cho doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn,góp phần tích cực hơn vào quá
trìnhđẩy mạnh đầu t phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong thời gian tới, cần quán triệt các quan điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, khai thác mọi nguồn lực về vốn qua nhiều kênh. Kết hợp chặt
chẽ giữa việc mở rộng và tăng nhanh tốc độ huy động các nguồn vốn trong nớc với việc tăng cờng huy động vốn nớc ngoài, trong đó vốn trong nớc đóng
vai trò quyết định.
Sự kết hợp huy động vốn trong nớc và vốn nớc ngoài, trong đó vốn trong
nớc đóng vai trò quyết định, vốn nớc ngoài có vai trò quan trọng, đã đợc thừa
nhận là giải pháp tối u trong chiến lựoc tạo vốn không chỉ đối với nớc ta, mà
còn là kinh nghiệm về sự thành công của nhiều nớc trong khu vực Đông Nam
á.
ở nớc ta việc huy động vốn trong nớc cho đầu t phát triển sẽ tận dụng và
phát huy tiềm năng vềvốn, lao động, đất đai, tài nguyêncủa đất nớc,của các
doanh nghiệp và của dân c,giảm bớt sự lệ thuộc vào các điều kiện của ngời
cho vay.Chính việc huy động vốn này sẽ tạo ra nguồn lực nội sinh phù hợp với
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
17
Trờng đhktqd
Đề án môn học
qui luật vận động và xu hớng phát triển của sự vật, tạo điều kiện tốt hơn để
đón nhận cũng nh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nớc ngoài.
Tuy nhiên đứng trớc thực trạng thu nhập còn thấp,khả năng tích luỹ còn
hạn chế của nền kinh tế nớc ta,việc thừa nhận vốn nớc ngoài đặc biệt là với
đầu t trực tiếp nớc ngoài, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc
làm,tiếp thu công nghệ và trình độ quản lí hiện đại, đạt đợc lợi ích cao về
nguồn vốn ngoại tệ, có điều kịên khai thác các nguồn tài nguyên có giá trị
kinh tế cao nhng đòi hỏi vốn lớn,ví dụ nh:công nghiệp dầu khí.
Thứ hai, thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm,nâng cao khả năng tích
luỹ cho đầu t phát triển, khuyến khích đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn đầu t huy động từ tiết kiệm của nớc tacòn rất hạn chế.Vấn đề
quan trọng nổi bật trông việc huy động vốn ở nớc ta hiện nay là phải quán triệt
và áp dụng chính sách tiết kiệm triệt để dể nâng cao khả năng tự tích luỹ vốn
cho các doanh nghiệp.
Đối với nớc ta hớng tiết kiệm tập trung chủ yếu vào tiết kiệm chi tiêu của
chính phủ và đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc. Việc lãng phí và thất thoát
đáng kể của khu vực này đã làm hạn chế rất nhiều cho sự phát triển của các
doanh nghiệp nhà nớc.Bên cạnh việc mở rộng đầu t bằng việc tăng cừơng huy
động các nguồn tiết kiệm, để đảm bảo vốn cho đầu t, việc khuyến khích tự
đầu t của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, không kể hình thức sở hữu của
nó, kể cả các xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và kinh tế hộ gia đình sẽ góp
phần quan trọng vào việc mở rộng đầu t nâng cao tổng sản phẩm đầu ravà sẽ
tạo ra nền tảng vững chắc cho huy động các nguồn tiết kiệm.
Thứ ba, huy động vốn phải gắn với việc tổ chức và hoàn thiện thị trờng
tài chính, đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện thị trờng chứng khoán.
Thứ t, huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả các
loại vốn.
Huy động vốn chính là việc tạo ra tiền đề cần thiết cho quá trình phát
triển mặc dù đó là một thách thức lớn lao, buộc các nớc đang phát triển trong
đó có nớc ta phải vợt qua,nhng cha phải là điều kiện đủ cho sự phát triển bền
vững.Nói cách khác là tích luỹ vốn trong mọi trờng hợp đều không đợc coi là
loại thuốc thần kì để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp mà việc sử
dụng nguồn vốn đó nh thế nào cho hiệu quả còn quan trọng hơn nhiều.Đó
cũng chính là lí do giải thích vì sao nhà doanh nghiệp với lợng vốn đầu t nh
nhau có doanh nghiệp tồn tại đứng vững trên thị trờng , lại có những doanh
nghiệp phải đi vào con đờng phá sản - Đó là về vấn đề về hiệu quả sử dụng.
Thứ năm,tạo môi trờng thông thoáng, đảm bảo tính chủ động của doanh
nghiệp trong tiến hành huy động vốn theo nhu cầu.
Thứ sáu,hệ thống các giaỉ pháp phải thống nhất, ổn định minh bạch, rõ
ràng đảm bảo cho doanh nghiệp huy động và sử dung vốn có hiệu quả.
2.
Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Việt Nam
Làm thế nào để huy động đợc một cách tối u các nguồn vốn là bài toán
đặt ra không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả với cơ quan quản lý Nhà nớc. Vì vậy cần có sự nỗ lực, kết hợp của cả doanh nghiệp và Nhà nớc thì việc
huy động vốn cho doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A
18