1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Phần II. GiảI pháp huy động vốn cho Doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.53 KB, 27 trang )


Trờng đhktqd



Đề án môn học



thanh toán của khu vực doanh nghiệp này còn cha đợc tốt. Các khoản nợ phải

trả chiếm khoảng 70% - 80% vốn kinh doanh của doanh nghiệp và gần gấp

hai lần số nợ phải thu.

Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn ít đợc nhà nớc coi trọng và cha thực sự

đợc quan tâm nhiều nên hậu quả với doanh nghiệp là vốn mất dần, thất thoát

tài sản và hiệu quả sử dụng thấp.

2.



Thực trạng về huy động vốn của kinh tế t nhân.

Tốc độ phát triển của khu vực kinh tế t nhân tăng lên nhanh chóng sau

khi luật doanh nghiệp mới có hiệulực thi hành. Hàng loạt các doanh nghiệp

mới đợc thành lập, tuy nhiên thành phần kinh tế này còn gặp nhiều khó khăn

nh vốn ít, máy móc thiết bị lạc hậu, cũng do vốn ít nên không có điều kiện

nhiều để đầu t hiện đại hoá, quy mô sản xuất nhỏ bé, thị trờng tiêu thụ còn

nhỏ hẹp. Chúng ta vẫn còn thiếu một khung pháp lý đồng bộ nhất quán phù

hợp cho kinh doanh t nhân phát triển.

Nhu cầu về vốn của khu vực kinh tế này là khá lớn nhng còn nhiều hạn

chế:

Từ vay tín dụng ngân hàng nhng khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân

hàng đặc biệt với ngân hàng quốc doanh do các điều kiện tín dụng còn rất

ngặt nghèo.

Phát hành chứng khoán: phần lớn các doanh nghiệp của khu vực kinh tế

t nhân cha đủ điều kiện để phát hành chứng khoán.

Các doanh nghiệp t nhân còn phải đi vay nặng lãi, vấn đề vốn đặt ra với

các doanh nghiệp t nhân là rất khó khăn.

3.



Đánh giá các nguồn vốn phục vụ đầu t phát triển cho các doanh

nghiệp Việt Nam



3.1. Vốn ngân sách nhà nớc.

Trớc đây ngân sách nhà nớc đã cấp vốn một cách tràn lan cho các ngành,

khu vực kinh tế mà nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhà nớc cung

ứng vật t, tiền vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, cơ chế phân phối vốn theo

kiểu tập trung bao cấp. Mọi nhu cầu vốn đã đợc nhà nớc đáp ứng nên các

doanh nghiệp thờng có tâm lý ỷ lại, không chịu cố gắng nâng cao năng suất,

chất lợng mở rộng sản xuất nên đa số dẫn đến kết quả các doanh nghiệp sản

xuất không có hiệu quả. Trong thực tế, nhiều khi nhà nớc không đáp nhu cầu

vốn cho doanh nghiệp làm cho ngân sách nhà nớc luôn căng thẳng ở mức quá

sức chịu đựng.

Khi chuyển sang cơ chế thị trờng đã dần dần xoá bỏ chế độ bao cấp vốn

cho các doanh nghiệp qua ngân sách nhà nớc. Các doanh nghiệp phải độc lập,

tự chủ, không còn dựa dẫm quá mức vào ngân sách nhà nớc cấp nữa. Vốn đầu

t của nhà nớc chỉ tập trung vào những khâu xung yếu nhất nhằm ổn định môi

trờng kinh tế vĩ mô, mở rộng các ngành, các vùng các lĩnh vực kinh tế có liên

quan đến cả quốc gia, dân tộc chủ yếu là đầu t cho các công trình giao thông

công cộng: xây dựng cầu,đờng trên cơ sở đó giải quyết các vấn đề xã hội và

tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, khắc phục nguy cơ bị quá tải



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



10



Trờng đhktqd



Đề án môn học



khi nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao. Với mục đích đó vốn của nhà nớc chỉ

tập trung đầu t cho:

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: hệ thống điện, nớc, giao

thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học .

Đầu t vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và các lĩnh vực kinh tế

mũi nhọn, công nghệ mới đem lại lợi ích cho quốc gia

Đầu t khai thác các loại tài nguyên, nhiên vật liệu quan trọng: dầu khí,

than, thép, xi măng, phân bón .

Đầu t cho quốc phòng để sản xuất những sản phẩm thuộc lĩnh vực quốc

gia

Đầu t cho các dự án giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống núi đồi trọc,

đánh bắt hải sản, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản và

dịch vụ xuất khẩu .

Vốn đầu t tập trung từ kênh ngân sách nhà nớc bao gồm 2 phần: phần cấp

phát trực tiếp từ ngân sách nhà nớcvà phần tín dụng đầu t u đãi.

Ngân sách nhà nớc chỉ cấp phát cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng

kinh tế xã hội không có hoặc khó có thể thu hồi vốn trực tiếp nhng lại đóng

vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t

vào Việt Nam và cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có môi

trờng sản xuất kinh doanh thuận lợi.

Một phần vốn đợc chuyển thông qua hình thức tín dụng đầu t với lãi suất

u đãi: chính phủ cho vay với lãi suất thấp, ổn định với thời gian tơng đối dài.

Hiện nay nguồn vốn huy động cho đầu t phát triển qua kênh ngân sách

nhà nớc tỷ trọng đã giảm dần so với trớc kia. Việc nhà nớc đầu t từ ngân sách

chỉ nhằm vào những ngành mũi nhọn, các lĩnh vực mang tính chất định hớng

cho chiến lợc phát triển kinh tế chung tạo nền tảng cho tất cả các ngành, vùng

ở giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa.

Đó mới chỉ là những ngành, vùng kinh tế trọng điểm đợc ngân sách nhà

nớc đầu t, vậy còn rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác, nhất là khu vực kinh

tế t nhân, ngoài quốc doanh rất khó huy động vốn từ ngân sách nhà nớc. Với

các doanh nghiệp này huy động vốn qua ngân sách nhà nớc không phải là một

nguồn chủ yếu mà thông qua các nguồn khác.

3.2. Vốn tự bổ sung tích luỹ của các doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một yếu

tố không thể thiếu. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu hơn để

tạo cho mình một hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Doanh nghiệp

làm ăn có hiệu quả, tạo ra đợc nhiều lợi nhuận thì mới có điều kiện tự bổ sung

cho quỹ vốn của mình.

Hiện nay các doanh nghiệp làm ăn đang trên đà hiệu quả, với nhiều

doanh nghiệp đang thành công trên thơng trờng nên nguồn vốn có đợc từ lợi

nhuận để lại giữ một vai trò đáng kể trong việc huy động thêm vốn của doanh

nghiệp.

Bên cạnh đó cũng còn không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn, làm ăn

cha có hiệu quả nên vốn từ nguồn này không đáng kể, các doanh nghiệp này

chủ yếu dựa vào nguồn đi vay.



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



11



Trờng đhktqd



Đề án môn học



3.3. Thực trạng huy động vốn tín dụng ngân hàng.

Thông thờng khi thiếu vốn hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ ngay đến

việc đi vay. Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thơng mại là rất

cần thiết, quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng ngân hàng

trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp: các ngân hàng đáp ứng đợc số lợng vốn

lớn, thờng xuyên cho doanh nghiệp. Với xu hớng d nợ cho vay đối với doanh

nghiệp nhà nớc giảm dần và cho vay các thành phần kinh tế khác đã tăng dần

lên, thể hiện sự bình đẳng hơn về chính sách cho vay và sự quan tâm của nhà

nớc và phát hiện các thành phần kinh tế khác.

Tuy vậy, nhiều quy định tín dụng ngân hàng đã hạn chế việc cho vay với

các doanh nghiệp. Hầu nh chỉ có các doanh nghiệp lớn, có uy tín mới đủ điều

kiện và khả năng để vay ngân hàng một cách dễ dàng. Nhng đa phần ở nớc ta

là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy định về hạn mức cho vay còn hạn chế,

khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp t nhân, các hộ nông

dân còn gặp nhiều khó khăn.

Về điều kiện tín dụng: các ngân hàng thơng mại khi cho doanh nghiệp

vay vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế các rủi ro thông qua

một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng. Trớc tiên ngân hàng phải phân

tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t hoặc

kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Doanh nghiệp cung

cấp những báo cáo tàichính và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của ngân

hàng. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp khó vay vốn Ngân hàng

hơn, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đợc các điều kiện tín dụng của Ngân

hàng nên đã không vay đợc vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Về các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói

chung các ngân hàng thờng yêu cầu các doanh nghiệp đi vay phải có đảm bảo

tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu ngời vay có tài

sản thế chấp trong nhiều trờng hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng đợc

các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ do đó các doanh

nghiệp cần tính toán rất nhiều khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: khi một doanh nghiệp vay vốn ngân

hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục

đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây ra

những vấn đề khó khăn gì quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số

trờng hợp, điều này cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát

Lãi suất vay vốn: khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp phải chịu một lãi

suất nhất định. Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín

dụng ngân hàng phụ thuộc tình hình tín dụng trên thị trờng trong từng thời kỳ.

Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn

lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.

Mặt khác phần lớn các ngân hàng thơng mại có vốn điều lệ thấp nên hạn

chế khả năng cho vay. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn rất thấp, thủ tục

cho vay còn rờm rà. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu cho vay u

đãi các doanh nghiệp t nhân ít khi đợc tiếp cận. Trong lúc vẫn còn thuộc tình

trạng bao cấp đối với một số doanh nghiệp nhà nớc nh khoanh nợ, giãn nợ,



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



12



Trờng đhktqd



Đề án môn học



chuyển vốn vay thành vốn ngân sách, gây mất bình đẳng với các thành phần

kinh tế khác.

Nhiều chủ doanh nghiệp t nhân không có kiến thức quản lý, không có

trình độ chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp không đủ khả năng xây

dựng đợc dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu t xin vay vốn

ngân hàng theo quy định.

Với những thủ tục và điều kiện tín dụng nh trên còn gây cản trở khó khăn

rất nhiều cho doanh nghiệp khi tiến hành vay vốn, nhiều khi không đáp ứng đợc kịp thời chu kì sản xuất kinh doanh, làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của

doanh nghiệp.

3.4. Nhận đầu t liên doanh với nớc ngoài, vay nớc ngoài.

Các nguồn vốn ngoài nớc chúng ta huy động đợc cho đầu t phát triển

kinh tế xã hội trong thời gian qua rất đa dạng và phong phú, đã từng qua các

năm, điển hình là các nguồn vốn:

- Vốn đầu t bằng hình thức tự phát triển chính thức (ODA) tăng dần qua

các năm gần đây và việc tập trung chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng

kinh tế kĩ thuật, xã hội. Những năm qua ở Việt Nam đã nhận đợc cam kết

ODA lên tới gần 10 tỷ USD trong đó Nhật Bản, ngân hàng thế giới và ngân

hàng châu á là ba nhà tài trợ lớn nhất.

Do khơi thông mối quan hệ với các tổ chức tài chính đặc biệt với quỹ

tiền tệ quốc tế (IMF) và các nớc công nghiệp phát triển nên nguồn vốn tài trợ

đã tăng nhanh chóng. Nhờ có nguồn vốn này đã góp phần bù đắp thiếu hụt

ngân sách, mở rộng và tăng cờng cơ sở vật chất, kĩ thuật xã hội, đã và đang

xây dựng một loạt công trình quan trọng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.

Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) cũng tăng lên nhanh. Tỷ trọng đầu t

vào các công trình công nghệ chiếm khoảng 40% tổng số vốn theo dự án trong

đó 60% là đầu t chiều sâu. Địa bàn đầu t phân bổ rộng lớn hơn trên các vùng.

Trong nguồn đầu t từ nớc ngoài đợc huy động từ các tổ chức khác nhau vào

các nớc trong đó có Việt Nam thì nguồn vốn trực tiếp của nớc ngoài thờng

chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng Mặc dù hình thức đầu t trực

tiếp vào Việt nam là hình thức đầu t mới xuất hiện khi có luật đầu t nớc ngoài

ra đời nhng tốc độ vốn đầu t tăng hàng năm bình quân trên 60% so với hình

thức viện trợ phát triển chính thức ODA. Công cuộc hợp tác đầu t trực tiếp của

nớc ngoài tại Việt Nam mới thực hiện nhng đạt đợc một số kết quả đáng khích

lệ. Nhịp độ thu hút vốn đầu t tăng nhanh chóng do công cuộc mở cửa, hợp tác

giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.

Trong những năm gần đây vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã tăng lên

đáng kể song so với nhu cầu phát triển kinh tế vẫn còn cha đáp ứng đợc. Nếu

so với khu vực sẽ thấy nguồn vốn nớc ngoài thu hút vào Việt Nam đã tăng nhng còn rất thấp. Nớc ta còn đang rất thiếu vốn mà khả năng thu hút vốn và quy

mô nguồn vốn còn nhỏ bé so với nhiều nớc trên thế giới và khu vực.

3.5. Vốn huy động trong dân c qua thị trờng chứng khoán (TTCK).

3.5.1. Tìm hiểu chung về TTCK.



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



13



Trờng đhktqd



Đề án môn học



TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,trao đổi các loại chứng

khoán, Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy hay bút toán ghi sổ, nó cho

phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản tổ chức phát hành

hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại

chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.

TTCK không giống thị trờng hàng hoá thông thờng khác hàng hoá của

TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá

này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh vậy có thể nói, bản chất của TTCK

thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả của chứng

khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. TTCK là

hình thức phát triển bậc cao nhất của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.Trên

TTCK doanh nghiệp phải thu hút vốn đầu t bằng cách phát hành cổ phiếu và

trái phiếu bán cho công chúng.

3.5.2. Vai trò của TTCK đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

* Vai trò thứ nhất: TTCK với việc tạo ra công cụ có tính thanh khoản cao,

có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp

yêu cầu phát triển kinh tế. Với vai trò này, TTCK sẽ giúp doanh nghiệp huy

động tập trung mọi nguồn vốn trong xã hội thành nguồn vốn to lớn có khả

năng tài trợ dài hạn cho các mục tiêu đầu t phát triển theo chiều sâu cũng nh

mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Nhìn ra thế giới, ở Hàn Quốc, TTCk đã đóng vai trò không nhỏ trong sự

tăng trởng kinh tế trong hơn 30 năm cho tới thập kỷ 90. TTCK Hàn Quốc lớn

mạnh đứng hàng thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị huy động là 160 tỷ đô la

Mỹ, đã góp phần tạo mức tăng trởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm, thu

nhập quốc dân bình quân đầu ngời năm 1995 là trên 10000 USD

- ở nớc ta, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá sản

xuất, đòi hỏi một lợng vốn khổng lồ tài trợ cho các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế. Vấn đề là phải tăng nhanh mức huy động vốn thông qua

các chính sách khuyến khích đầu t phát triển và mở rộng thị trờng vốn bằng

những hình thức: tiền gửi tiết kiệm dài hạn, phát hành trái phiếu, cổ phiếu kể

cả phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp ra thị trờng quốc tế

để từng bớc mở rộng TTCK.

- Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc

phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trờng tài chính là nơi tiên phong áp

dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi. Trên

thực tế TTCK, tất cả các thông tin đợc cập nhật và đợc chuyển tải tới tất cả các

nhà đầu t, nhờ đó, họ có thể phân tích và định giá cho các loại chứng

khoán.Chỉ những công ty có hiệu quả bền vững mới có thể nhân đợc vốn với

chi phí rẻ trên thị trờng.

* Vai trò thứ hai của TTCK đối với doanh nghiệp là tạo môi trờng thuận

tiện cho doanh nghiệp phát triển cũng nh tạo điều kiện và động lực thúc đẩy

doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao hơn.

- TTCK tạo ra sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính, điều này

buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt

động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



14



Trờng đhktqd



Đề án môn học



- Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các công

ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng nh sự kiểm soát chặt

chẽ của ngân hàng thơng mại. TTCK khuyến khích tính cạnh tranh của các

công ty trên thị trờng. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố quyết định để thu

hút vốn đầu t vốn từ nớc ngoài. Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân

bố có hiệu quả các nguồn lực trong trong một quốc gia cũng nh trong phạm vi

quốc tế.

- Thật vậy, TTCK tạo ra một kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh

nghiệp thực hiện các dự án đầu t phát triển. Mặt khác với nghĩa vụ phải công

khai thông tin khi phát hành chứng khoán ra công chúng buộc doanh nghiệp

phải làm ăn đàng hoàng hơn, có hiệu quả hơn để thu hút các nhà đầu t. Hơn

nữa qua thông tin của các công ty khác trên TTCK giúp doanh nghiệp hiểu rõ

hơn về đối thủ của mình để từ đó có chiến lợc cạnh tranh thích hợp.

* Vai trò thứ 3 của TTCK: TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các

chu kỳ kinh doanh trong tơng lai.Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng đi

trớc chu kỳ kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp đánh giá kế hoạch đầu t

cũng nh phân bổ các nguồn lực của họ.

* Vai trò thứ 4: TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và

quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trờng kinh

doanh trở lên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng lên

theo. TTCK tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện

thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.Cơ chế thông tin hoàn

hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của các

tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở

hữu, nhà quản lý và những ngời làm công.

* Vai trò thứ 5: Giúp các doanh nghiệp phát hành các loại trái phiếu và

cổ phiếu trên TTCK quốc tế, huy động đợc những khoản vốn đầu t của nớc

ngoài mà không bị ràng buộc về mục đích sử dụng vốn. Việc mở cữa TTCK

làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Điều này cho phép các

công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn tăng cờng nguồn vốn đầu t từ

nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở

rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nớc.

- Hàn Quốc, Singgapore, Thái Lan, Malayxia là những minh chứng điển

hình về việc tận dụng các cơ hội do TTCK đem lại. Tuy nhiên chúng ta cũng

phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra nh việc tăng cung tiền quá

mức; áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn, hoặc sự thâu tóm của ngời nớc ngoài trên TTCK.

* Vai trò thứ 6: Nếu không có TTCK thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu

quả ở cách xa nhau chẳng hạn Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh không biết

nhau. Sở dĩ các doanh nghiệp này biết đợc nhau và có quan hệ hợp đồng kinh

tế với nhau bằng cách đa chứng khoán của công ty mình lên sàn giao dịch.

Nh vậy vai trò của TTCK đối với doanh nghiệp thể hiện trên nhiều khía

cạnh khác nhau, vấn đề là làm thế nào để doanh nghiệp tận dụng tối u các vai

trò đó.

3.5.3. Thực trạng huy động vốn trên TTCK.



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



15



Trờng đhktqd



Đề án môn học



Nhìn chung do TTCK mới chỉ đợc hình thành và phát triển ở Việt Nam,

còn đang trong giai đoạn hoàn thiện về tổ chức và hoạt động. Trung tâm giao

dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh và mới đây là trung tâm giao dịch

chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt động đã tạo ra một kênh huy động vốn hữu

hiệu cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, sau 5 năm

hoạt động TTCK Việt Nam mới đạt đợc những kết quả rất khiêm tốn. Với gần

30 công ty niêm yết(chiếm 0,6% GDP), thị trờng cha phát triển, cha đáp ứng

kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Do phần lớn quy mô các doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ nên nhiều

doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, không đủ điều kiện niêm yết chứng

khoán tại sở giao dịch vì muốn niêm yết chứng khoán doanh nghiệp phải đáp

ứng các yêu cầu về vốn điều lệ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo

luật quy định nên ở nớc ta phải chú trọng phát triển thị trờng phi chính phủ

OTC. Thị trờng OTC đóng vai trò của một thị trờng thứ cấp, tức là thực hiện

vai trò điều hoà, lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn

ngắn hạn thành dài hạn để đầu t phát triển kinh tế. Chứng khoán giao dịch trên

thị trờng OTC bao gồm 2 loại: thứ nhất chiếm phần lớn các chứng khoán cha

đủ điều kiện niêm yết trên sở giao dịch sang đáp ứng các điều kiện về tính

thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trờng OTC trong đó chủ yếu

chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao và có tiềm

năng phát triển. Thứ hai là các loại chứng khoán đã niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán. Nh vậy, chứng khoán niêm yết và giao dịch trên thị trờng OTC

rất đa dạng và có độ rủi ro cao hơn so với các chứng khoán niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán.

Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là phải làm thế nào để

huy động vốn tốt hơn qua TTCK. Xét tổng thể mọi mặt, thì nguồn vốn tối u

vẫn là huy động qua TTCK là bởi vì:

Nh chúng ta đã biết để thực hiện chiến lợc phát triển nền kinh tế vấn đề

vốn luôn đợc đặt lên hàng đầu. Giải pháp về vốn đợc xem xét từ nhiều nguồn

vốn trong nớc và nớc ngoài. Tuy nhiên, một quốc gia phụ thuộc quá nhiều vào

nguồn tài trợ của nớc ngoài dễ đa đến những tác động tiêu cực về kinh tế, xã

hội nh:

Dễ gây áp lực lạm phát ban đầu khi lợng vốn đầu t đa vào doanh nghiệp

quá nhiều mà khả năng sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc cha đáp ứng

kịp, lợng tiền thừa trong lu thông sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.

Sau khi vốn nớc ngoài đầu t, nền kinh tế cha hoặc vừa mới ổn định lại

phải tính đến việc trả nợ do tiền lời phát sinh trên số vốn bằng ngoại tệ cộng

với sự chuyển dần lợi nhuận bằng ngoại tệ của họ về nớc. Ngoài ra, còn ảnh hởng đến vấn đề chủ quyền về kinh tế xã hội, các khoản tiền cho vay hay viện

trợ đều đi kèm theo những điều kiện ràng buộc về mục đích sử dụng vốn. Do

đó một phơng thức huy động vốn khác có khả năng khai thác mọi tiềm năng

nội lực về vốn cũng nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài mà không chịu tác động

tiêu cực nh trên chính là phát triển kênh huy động vốn bằng chứng khoán qua

TTCK. TTCK cung cấp các nguồn vốn dài hạn và quan trọng cho chính phủ và



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



16



Trờng đhktqd



Đề án môn học



doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu t phát triển kinh tế, mở rộng sản

xuất kinh doanh

Ngày nay ở hầu hết các nớc có nền kinh tế theo cơ chế thị trờng đều có

một thị trờng chứng khoán hoạt động hữu hiệu. Lịch sử đã chứng minh sự phát

triển chứng khoán gắn bó rất chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế các nớc

nh TTCK Anh quốc (1773), TTCK Đức (1778), TTCK Mĩ (1792), TTCK

Thuỵ Sĩ (1876), TTCK Nhật (1878), TTCK Pháp (1801). Các TTCK các quốc

gia mới nổi trong khu vực cũng đóng góp tích cực và sự phồn vinh của nền

kinh tế đang phát triển nh: TTCK Hồng Kông (1946), TTCK Inđônêxia

(1952), TTCK Nam Triều Tiên (1956), TTCK Đài Loan, Thái Lan (1962),

TTCK Malaixia, Singapore (1963)

TTCK có ý nghĩa quan trọng nh một van điều tiết hữu hiệu trong các

nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi sử dụng kém hiệu quả đến nơi sử

dụng có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nó còn là nơi diễn ra quá trình chuyển

nhợng quyền sở hữu về vốn và tài sản vô cùng thuận lợi, là môi trờng cho việc

đa dạng hoá các chủ thể sở hữu về vốn tại các doanh nghiệp. Mặt khác, TTCK

giúp Chính phủ thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ, khuyến khính công

chúng tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực qua việc

đầu t vào các loại chứng khoán.

Qua bức tranh tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua đã nói lên

thực trạng thiếu vốn gay gắt của các doanh nghiệp. Việc phát hiện và phân

tích những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân trong chính sách huy động vốn

của doanh nghiệp chính là cơ sở khoa học cho những giải pháp về vốn cho

doanh nghiệp trong thời gian tới. Vấn đề vốn cấp thiết vậy đòi hỏi doanh

nghiệp phải có những biện pháp để khơi tăng nguồn vốn cho mình.

II.



Các giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Việt Nam



1.



Một số quan điểm có tính định hớngcho các giải pháp huy động vốn

cho doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn,góp phần tích cực hơn vào quá

trìnhđẩy mạnh đầu t phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp trong thời gian tới, cần quán triệt các quan điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, khai thác mọi nguồn lực về vốn qua nhiều kênh. Kết hợp chặt

chẽ giữa việc mở rộng và tăng nhanh tốc độ huy động các nguồn vốn trong nớc với việc tăng cờng huy động vốn nớc ngoài, trong đó vốn trong nớc đóng

vai trò quyết định.

Sự kết hợp huy động vốn trong nớc và vốn nớc ngoài, trong đó vốn trong

nớc đóng vai trò quyết định, vốn nớc ngoài có vai trò quan trọng, đã đợc thừa

nhận là giải pháp tối u trong chiến lựoc tạo vốn không chỉ đối với nớc ta, mà

còn là kinh nghiệm về sự thành công của nhiều nớc trong khu vực Đông Nam

á.

ở nớc ta việc huy động vốn trong nớc cho đầu t phát triển sẽ tận dụng và

phát huy tiềm năng vềvốn, lao động, đất đai, tài nguyêncủa đất nớc,của các

doanh nghiệp và của dân c,giảm bớt sự lệ thuộc vào các điều kiện của ngời

cho vay.Chính việc huy động vốn này sẽ tạo ra nguồn lực nội sinh phù hợp với



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



17



Trờng đhktqd



Đề án môn học



qui luật vận động và xu hớng phát triển của sự vật, tạo điều kiện tốt hơn để

đón nhận cũng nh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nớc ngoài.

Tuy nhiên đứng trớc thực trạng thu nhập còn thấp,khả năng tích luỹ còn

hạn chế của nền kinh tế nớc ta,việc thừa nhận vốn nớc ngoài đặc biệt là với

đầu t trực tiếp nớc ngoài, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc

làm,tiếp thu công nghệ và trình độ quản lí hiện đại, đạt đợc lợi ích cao về

nguồn vốn ngoại tệ, có điều kịên khai thác các nguồn tài nguyên có giá trị

kinh tế cao nhng đòi hỏi vốn lớn,ví dụ nh:công nghiệp dầu khí.

Thứ hai, thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm,nâng cao khả năng tích

luỹ cho đầu t phát triển, khuyến khích đầu t vào sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn đầu t huy động từ tiết kiệm của nớc tacòn rất hạn chế.Vấn đề

quan trọng nổi bật trông việc huy động vốn ở nớc ta hiện nay là phải quán triệt

và áp dụng chính sách tiết kiệm triệt để dể nâng cao khả năng tự tích luỹ vốn

cho các doanh nghiệp.

Đối với nớc ta hớng tiết kiệm tập trung chủ yếu vào tiết kiệm chi tiêu của

chính phủ và đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc. Việc lãng phí và thất thoát

đáng kể của khu vực này đã làm hạn chế rất nhiều cho sự phát triển của các

doanh nghiệp nhà nớc.Bên cạnh việc mở rộng đầu t bằng việc tăng cừơng huy

động các nguồn tiết kiệm, để đảm bảo vốn cho đầu t, việc khuyến khích tự

đầu t của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, không kể hình thức sở hữu của

nó, kể cả các xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và kinh tế hộ gia đình sẽ góp

phần quan trọng vào việc mở rộng đầu t nâng cao tổng sản phẩm đầu ravà sẽ

tạo ra nền tảng vững chắc cho huy động các nguồn tiết kiệm.

Thứ ba, huy động vốn phải gắn với việc tổ chức và hoàn thiện thị trờng

tài chính, đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện thị trờng chứng khoán.

Thứ t, huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả các

loại vốn.

Huy động vốn chính là việc tạo ra tiền đề cần thiết cho quá trình phát

triển mặc dù đó là một thách thức lớn lao, buộc các nớc đang phát triển trong

đó có nớc ta phải vợt qua,nhng cha phải là điều kiện đủ cho sự phát triển bền

vững.Nói cách khác là tích luỹ vốn trong mọi trờng hợp đều không đợc coi là

loại thuốc thần kì để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp mà việc sử

dụng nguồn vốn đó nh thế nào cho hiệu quả còn quan trọng hơn nhiều.Đó

cũng chính là lí do giải thích vì sao nhà doanh nghiệp với lợng vốn đầu t nh

nhau có doanh nghiệp tồn tại đứng vững trên thị trờng , lại có những doanh

nghiệp phải đi vào con đờng phá sản - Đó là về vấn đề về hiệu quả sử dụng.

Thứ năm,tạo môi trờng thông thoáng, đảm bảo tính chủ động của doanh

nghiệp trong tiến hành huy động vốn theo nhu cầu.

Thứ sáu,hệ thống các giaỉ pháp phải thống nhất, ổn định minh bạch, rõ

ràng đảm bảo cho doanh nghiệp huy động và sử dung vốn có hiệu quả.

2.



Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Việt Nam

Làm thế nào để huy động đợc một cách tối u các nguồn vốn là bài toán

đặt ra không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả với cơ quan quản lý Nhà nớc. Vì vậy cần có sự nỗ lực, kết hợp của cả doanh nghiệp và Nhà nớc thì việc

huy động vốn cho doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao.



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



18



Trờng đhktqd



Đề án môn học



2.1. Phát triển kênh huy động vốn cho doanh nghiệp trên TTCK.

Một trong những tồn tại nổi cộm góp phần kìm hãm sự phát triển của

TTCK Việt Nam trong 5 năm qua là việc thiếu hàng hoá. Sau nửa thập kỷ hoạt

động, thị trờng chỉ thu hút đợc 30 doanh nghiệp niêm yết, với tổng giá trị cổ

phiếu niêm yết chỉ đạt trên 1700 tỷ đồng, một con số quá nhỏ so với số lợng

vài nghìn doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Kết quả điều tra mới đây của Uỷ ban

chứng khoán Nhà nớc(UBCKNN) về mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến

TTCK cho thấy việc thu hút doanh nghiệp tham gia TTCK là không đơn giản.

Trong số 248 doanh nghiệp đợc hỏi ý kiến, chỉ hơn 50% (139 doanh nghiệp)

có ý định niêm yết trong đó chỉ có 30 doanh nghiệp dự kiến niêm yết sớm.

Còn theo phản ánh của các công ty chứng khoán, số doanh nghiệp đã đợc họ t

vấn đều tỏ ra cha chắc chắn về khả năng niêm yết của mình.

Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu là do nhận thức của các doanh

nghiệp về TTCK còn rất mơ hồ. Việc coi TTCK là một kênh huy động vốn vẫn

còn là khái niệm mới mẻ khi phần lớn doanh nghiệp vẫn nhờ cậy đợc hệ thống

ngân hàng và hình thức u đãi vốn khác. Một nguyên nhân nữa làm không ít

doanh nghiệp ngán sàn là tâm lý sợ phải công bố thông tin. Việc kiểm toán

và công bố thông tin định kỳ về tình hình kinh doanh là nỗi niềm của không

ít doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn cha quen với cách làm ăn chuẩn hoá. Do vậy

muốn thuyết phục các doanh nghiệp lên sàn thì phải cho họ thấy đợc lên sàn

đợc lợi gì, đợc u đãi ra sao, có hứa hẹn tơng lai gì và nếu không lên thì thua

thiệt ra sao. Vì thế cần phải có chính sách để doanh nghiệp niêm yết khỏi bị

thiệt thòi trong việc công bố thông tin. Bộ tài chính cần cải tiến lại công tác

công bố thông tin vì thông tin từ doanh nghiệp là căn cứ quan trọng nhất trong

quyết định mua, bán của nhà đầu t. UBCKNN nên khuyến khích các doanh

nghiệp công bố báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng thay vì hàng quý nh

hiện nay, thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng.Bộ tài chính,UBCKNN

cần yêu cầu minh bạch ngay cả trong các công ty cha niêm yết. Có nh vậy

doanh nghiệp niêm yết đỡ bị thua thiệt và điều đó sẽ thu hút các doanh nghiệp

khác tham gia TTCK. Bộ tài chính cần có quy định cỡng chế các doanh nghiệp

cổ phần phải thực hiện kiểm toán và công bố thông tin. Thực hiện đợc điều

này sẽ tạo ra sự bình đẳng, minh bạch hơn trong hoạt động của các doanh

nghiệp. Yêu cầu kiểm toán bắt buộc giúp doanh nghiệp quen dần với môi trờng công khai hoá, minh bạch từ đó doanh nghiệp không còn lý do để né

tránh hay chậm trễ tham gia TTCK.

Một giải pháp nữa để huy động vốn cho doanh nghiệp là phát triển thị trờng OTC. Thị trờng này rất thuận lợi và đa dạng trong việc mua bán chứng

khoán. Cơ chế xác lâp giá trên thị trờng này bằng hình thức thơng lợng và thoả

thuận song phơng giữa ngời mua và ngời bán là chủ yếu. Cơ chế thanh toán

trên thị trờng OTC là linh hoạt và đa dạng. Do phần lớn các giao dịch mua bán

trên thị trờng OTC đợc thực hiện trên cơ sở thơng lợng và thoả thuận nên phơng thức thanh toán trên thị trờng OTC linh hoạt giữa ngời mua và ngời bán

tạo thuận lợi cho việc huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng.

Để khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn qua kênh phát hành

chứng khoán nhiều hơn nữa, chúng ta cần có những chính sách u đãi về mặt



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



19



Trờng đhktqd



Đề án môn học



tài chính cho các doanh nghiệp nh: giảm chi phí niêm yết, phí kiểm toán, giảm

chi phí phát hành, giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp sử dụng vốn tài trợ

bằng chứng khoán. Nhà nớc cần có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp niêm

yết bằng việc u đãi về thuế theo hớng mức độ u đãi phụ thuộc vào khung thời

gian doanh nghiệp tham gia niêm yết.

Khuyến khích các doanh nghiệp là các công ty cổ phần hoá đã đợc niêm

yết tới phát hành trái phiếu và cổ phiếu để thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua các

loại chứng khoán đợc thanh toán bằng ngoại tệ.

2.2. Các giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghịêp nhà nớc.

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm tạo kênh huy động vốn mới có

hiệu quả cho các doanh nghiệp nhà nớc. Từ năm 1992 chủ trơng cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nớc đợc cụ thể hoá cả về mục tiêu và giải pháp thực hiện.

Mục tiêu nhất quán của cổ phần hoá là tiến hành chuyển các doanh nghiệp

thuôc sở hữu nhà nớc sang hình thức hoạt động của công ty cổ phần để huy

động thêm vốn cho nhu cầu đầu t phát triển, mở rộng nâng cao hiêu quả sản

xuất kinh doanh

Sau hơn 10 năm thực hiện tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp đã có rất

nhiều doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần.

Khảo sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có thể khẳng định đa

phần làm ăn có hiệu quả: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nớc tích luỹ

vốn. đều tăng.

Nhìn lại tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã có nhiều thuận

lợi và hạn chế.

Thuận lợi: Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c còn rất nhiều, trong khi ngời

dân ngày tin tởng vào các chính sách phát triển kinh tế của đất nớc nên đa tiền

ra đầu t ngày càng nhiều. Do vậy mà nguồn vốn huy động trong dân c có tốc

độ tăng trởng ngày càng cao.

Mặt khác cổ phần hoá là phù hợp với chủ trơng khuyến khích phát triển

kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nớc ta. Trong lúc lãi suất gửi tại các

ngân hàng thơng mại hiện nay đang có chiều hớng đi xuống nên mất đi tính

hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm. Ngời dân bắt đầu chú ý nhiều tới việc đầu t vào

các hình thức sinh lợi khác trong đó nhất là đầu t vào cổ phiếu.

Vấn đề t tởng của cán bộ lãnh đạo hay của ngời lao động trong doanh

nghiệp lo sợ mất quyền lợi hay trông chờ vào một chính sách u đãi hơn là hạn

chế, đầu tiên đáng ngại nhất làm cản trở việc cổ phần hoá doanh nghiệp.

Công nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nớc cũng là một khó khăn với

tiến trình cổ phần hoá.

Vấn đề định giá doanh nghiệp cũng còn nhiều vớng mắc do cha tính

đúng, tính đủ, thiếu chính xác khoa học ..

Ngoài những hạn chế trên cũng còn một số những vớng mắc khác nh vấn

đề thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp, việc các cơ quan quản lý nhà nớc can

thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá, việc

thiếu thông tin khi phát hành cổ phiếu cũng làm cản trở tiến trình cổ phần hoá.



Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A



20



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

×