Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.44 KB, 110 trang )
14
ngân hàng cung cấp bao gồm dịch vụ huy động vốn, tín dụng, thanh tốn, tài chính
phái sinh, ngoại hối và các dịch vụ khác”.
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng truyền thống:
Là những dịch vụ có lịch sử lâu đời, sự ra đời và hoạt động của các dịch vụ này
gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngân hàng. Đây là những dịch vụ cơ bản, là hoạt
động chính đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có thể kể đến bao gồm:
+ Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm
mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng
là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được
gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi
khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi
suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các
khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi
suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm.
+ Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại
Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu sang cho ngân
hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang
cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Dịch vụ trao đổi ngoại tệ
15
Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi ngoại tệ – một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này,
chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch
vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận
tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố họ
đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân
hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng
thời u cầu phải có trình độ chun mơn cao
+ Dịch vụ uỷ thác
Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với chủ thể
khác. Bao gồm: dịch vụ uỷ thác vay hộ, uỷ thác phát hành, quản lý tài sản cho
người đã qua đời.
+ Dịch vụ thanh toán
Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi các
doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng khơng chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân đã mở
đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là gửi tiết kiệm không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy
đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.
+ Dịch vụ ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân
hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý
quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng
dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
+ Dịch vụ chuyển tiền
Là việc ngân hàng làm theo yêu cầu của khách hàng chuyển trả tiền cho một
16
người ở một địa phương hoặc một quốc gia. Ở đây ngân hàng chỉ đóng vai trò là
người thay mặt người trả tiền chuyển tiền đến người nhận đã được chỉ định từ trước.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp, phát triển
trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp
nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng. Có thể kể đến các dịch vụ như:
+ Dịch vụ thẻ ngân hàng
Ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua
hàng, chi trả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động thông qua các máy đọc thẻ hay
các máy rút tiền tự động ATM. Cơng nghệ thanh tốn bằng thẻ có nhiều ưu điểm so
với thanh toán bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu
rủi ro, chống tham nhũng và trốn thuế,.. nên đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt
Thông qua việc thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng,
ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hoá
dịch vụ cũng như thu hộ các khoản thu theo lệnh của khách hàng và đầu tư các
khoản tiền mặt thặng dư để sinh lợi cho khách hàng.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử
Bằng những công cụ hỗ trợ điện tử như điện thoại, máy vi tính, máy rút tiền tự
động và mạng internet khách hàng có thể hoạt động giao dịch thanh tốn, xem
thơng tin tại nhà mà khơng cần phải đến ngân hàng. Mỗi khách hàng có một mã số
riêng và một mật khẩu riêng do ngân hàng cung cấp và được giữ bí mật nhằm bảo
đảm an tồn nhất cho các hoạt động giao dịch của mình. Với dịch vụ này, khách
hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch
thanh tốn, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng, và đăng ký sử
dụng các dịch vụ mới. Khách hàng là doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để
thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp, các chủ nợ,… Khách hàng cá nhân
thường sử dụng dịch vụ này để chuyển tiền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho
con đi học,… Dịch vụ này rất hữu ích do chi phí thấp, chuyển tiền nhanh, an toàn,
tiện lợi.
17
+ Dịch vụ bảo quản và ký gửi
Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng
bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác. Những thứ này
có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết những
gì được lưu giữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những chiếc hộp
khóa kín hay những phong bì dán kín.
+ Dịch vụ tư vấn tài chính
Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn để đáp ứng nhu
cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp
này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý, ngân hàng hướng dẫn và
tư vấn cho doanh nghiệp kiểm sốt chi phí, định giá, đánh giá đầu tư cơ bản, dự
báo nguồ thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh,….
+ Dịch vụ cho thuê tài chính
Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có những cấu kiện máy,
thiết bị, xe cộ,.. mà không cần đầu tư vốn. Các doanh nghiệp thiếu vốn cần mua tài
sản phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh, họ có thể đến các công ty thuê mua
để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn
thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê trong thời gian doanh nghiệp thuê tài sản.
Ngoài ra, còn có một số dịch vụ ngày càng được áp dụng rộng rãi tại các NHTM
như: dịch vụ thư bảo đảm thực hiện đấu thầu, cung cấp dịch vụ hưu trí, dịch vụ mơi giới
đầu tư chứng khốn, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, bán các dịch vụ bảo hiểm…
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khách nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng
điện tử.
Theo FFIEC (Hội đồng kiểm tra định chế tài chính Liên bang Hoa kì – Federal
Financial Institutions Examination Council of United States), dịch vụ NHĐT là loại
hình dịch vụ ngân hàng truyền thống được cung cấp cho khách hàng một cách tự
động thông qua các kênh truyền thông điện tử tương tác (FFIEC, 2003).
18
Có quan điểm cho rằng dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ cho phép khách
hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thơng tin; thực hiện các giao dịch
thanh tốn, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng, và đăng ký sử
dụng các dịch vụ mới. Theo các hiểu này, dịch vụ Ngân hàng điện tử chính là một
hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay sử dụng dịch vụ Ngân
hàng thơng qua việc kết nối mạng máy vi tính của mình với Ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã định nghĩa về dịch vụ ngân hàng là:
“Các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích được phân phối đến
khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến, liên tục
24h/ngày, 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào không gian và thời gian) thông qua
kênh phân phối (Internet và các thiết bị truy nhâp đầu cuối khác như máy tính, máy
ATM, POS, điện thoại để bàn, điện thoại di động…) được gọi là dịch vụ ngân hàng
điện tử.
Theo khoản 6 và khoản 10 điều 4 Luật giao dịch điện tử được Quốc hội Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005, giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng
phương tiện điện tử. Trong đó, phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa
trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn khơng dây, quang học,
điện từ hoặc cơng nghệ tương tự.
Từ các định nghĩa nêu trên, luận văn sử dụng khái niệm dịch vụ NHĐT như
sau: “Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua
các phương tiện điện tử”. Giao dịch điện tử không chỉ giới hạn trong phạm vi mạng
Internet và các mạng thơng tin khác, mà còn mở rộng ra đối với tất cả các giao dịch
được thực hiện bằng phương tiện điện tử, như giao dịch qua hệ thống giao dịch tự
động (ATM banking), qua hệ thống chấp nhận thẻ (POS banking), qua điện thoại cố
định (Telephone banking), dịch vụ ngân hàng internet (Internet banking)…
1.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng điện tử
Đối với khách hàng của ngân hàng, việc sử dụng dịch vụ NHĐT đã dần trở
thành nhu cầu khơng thể thiếu. Đó có thể chỉ là dịch vụ truy vấn thông thường, dịch
19
vụ chuyển khoản hoặc dịch vụ thanh toán, dần dần dịch vụ NHĐT đã tiến đến phục
vụ các nghiệp vụ phức tạp hơn như kinh doanh ngoại tệ, cho vay, đầu tư tự động…
- Dịch vụ NHĐT có tốc độ xử lí giao dịch nhanh chóng: Dịch vụ NHĐT cho
phép khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng với thời gian ngắn nhất. Trong
thời đại hiện nay quỹ thời gian của mọi người càng trở nên eo hẹp, khách hàng
mong muốn chỉ ngồi một chỗ và kích chuột hay chạm tay là có thể thực hiện được
giao dịch của mình. Hiện nay thời gian xử lí cho một giao dịch ngày càng giảm,
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin. Các ngân hàng đều chú trọng nâng
cấp hệ thống ngân hàng lõi (Core banking) để có thể mang lại những dịch vụ NHĐT
ổn định nhất, có thời gian xử lí giao dịch nhanh nhất để làm hài lòng khách hàng.
- Dịch vụ NHĐT không bị giới hạn về không gian, thời gian: Khách hàng
khơng cần phải đến ngân hàng, kí vào giấy tờ, viết phiếu chuyển tiền, chờ xếp
hàng… họ chỉ cần thực hiện giao dịch trên máy tính, máy điện thoại, gọi một cuộc
điện thoại… tại nhà, tại phòng làm việc, ở nơi cơng cộng… Khách hàng có thể tiết
kiệm được rất nhiều thời gian di chuyển, xếp hàng chờ giao dịch, nhờ đó nắm bắt
được nhiều cơ hội hơn. Chỉ trong giây lát, với các phương tiện truyền dẫn hiện đại,
khách hàng có thể kiểm tra được tài khoản, thanh tốn phí dịch vụ, chuyển khoản,
thực hiện các giao dịch thanh toán tiền - mua hàng... để kịp thời nắm bắt các cơ hội
đầu tư, kinh doanh. Mọi thứ diễn ra rất nhanh chóng, tức thời thơng qua hệ thống xử
lý tự động của ngân hàng.
- Dịch vụ NHĐT có chi phí giao dịch thấp nhất: Ngồi việc tiết kiệm được chi
phí đi lại, giảm thiểu được chi phí cơ hội do việc tiết kiệm thời gian thì nhìn trên
biểu phí của một ngân hàng, dịch vụ NHĐT ln có mức phí thấp nhất. Điều này
cũng xuất phát từ việc bản thân ngân hàng khơng mất các chi phí về thuê địa điểm,
chi phí trả lương cho nhân viên, chi phí hành chính, chi phí cho giấy tờ hạch tốn,
chi phí kiểm đếm… nên khách hàng cũng được hưởng mức phí sử dụng thấp hơn
rất nhiều.
- Dịch vụ NHĐT mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho chính khách hàng: Với
tốc độ phát triển của các hình thức kinh doanh trên mạng cả về số lượng và chất
20
lượng thì việc thanh toán tiền qua các dịch vụ NHĐT là điều không thể thiếu. Bạn
ngồi ở nhà lựa chọn hàng hóa qua website và thanh tốn tiền cho nhà cung cấp qua
các dịch vụ NHĐT đã trở nên cực kỳ phổ biến. Cho dù là những hình thức kinh
doanh nhỏ lẻ (nhận tiền rồi giao hàng) đến những hình thức kinh doanh cao cấp hơn
(cổng thanh toán trực tuyến) vẫn không thể thiếu sự tham gia của các dịch vụ
NHĐT. Càng nhiều đối tác liên kết thanh toán qua dịch vụ NHĐT, ngân hàng và
khách hàng càng có lợi.
- Dịch vụ NHĐT có tính tồn cầu hóa: Phát triển dịch vụ NHĐT góp phần tiết
kiệm cho nền kinh tế và tăng khả năng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Với sự hỗ
trợ của mạng internet toàn cầu, khách hàng có thể lựa chọn hàng hóa dịch vụ khơng
giới hạn trong một nước, dịch vụ NHĐT hiện đại giúp quốc tế hóa hình ảnh của
ngân hàng mang lại những tiềm năng phát triển ra quốc tế.
Với những đặc điểm trên có thể thấy đây chính là căn cứ về mặt lý luận và
thực tiễn để các ngân hàng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.1.2.3. Các loại dịch vụ ngân hàng điện tử
Theo kênh phân phối dịch vụ
Theo kênh phân phối, dịch vụ NHĐT bao gồm các dịch vụ chính sau:
-
Dịch vụ NHĐT qua hệ thống giao dịch tự động (ATM banking):
Máy giao dịch tự động (ATM) là thiết bị viễn thông được máy tính hóa của các
ngân hàng nhằm cung cấp một phương thức giao dịch ngân hàng an tồn trong mơi
trường cơng cộng mà không cần đến giao dịch viên. Những tiện ích cơ bản mà ATM
banking mang lại có thể kể đến như đổi mã PIN, truy vấn xem số dư tài khoản, rút
tiền mặt từ tài khoản, in sao kê. Ngồi ra, một số loại máy ATM còn cho phép nhận
gửi tiền mặt, nhận séc, in séc trắng, thanh toán hóa đơn, thanh tốn các khoản phí
thường xun, cung cấp dịch vụ thẻ điện thoại, vé xem phim, vé tàu…
-
Dịch vụ NHĐT qua hệ thống chấp nhận thẻ (POS banking):
POS banking là phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng qua hệ thống máy
POS tại các điểm bán hàng. Máy POS dùng để cung cấp dịch vụ NHĐT là hệ thống
điện tử dùng tại các điểm bán hàng có khả năng đọc thẻ và được nối tới một trung
21
tâm dữ liệu tài khoản để thực hiện chức năng thanh toán bằng thẻ. Chức năng chính
của POS banking là cung cấp dịch vụ thanh toán qua thẻ cho việc mua bán hàng
hóa, dịch vụ. Tiện ích mà POS mang lại cho chủ thẻ là không phải mang tiền mặt
mỗi khi đi mua sắm; tránh việc trả lại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu hành; các
chương trình khuyến mãi; giảm giá do các ngân hàng và đơn vị chấp nhận thẻ
(ĐVCNT) tổ chức. Ngồi ra, một số nơi còn cho phép khách hàng rút tiền tại máy
POS mà không cần phải mua hàng.
-
Dịch vụ NHĐT qua điện thoại cố định (Telephone banking):
Telephone banking là hệ thống tự động trả lời khách hàng, hoạt động 24/24.
Khách hàng nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại mà do ngân hàng quy định
trước, để yêu cầu hệ thống trả lời thông tin cần thiết. Dịch vụ ngân hàng tự động
qua điện thoại cố định được cung cấp qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản
lý đặt tại ngân hàng, liên kết khách hàng thông qua tổng đài của dịch vụ. Thông qua
các phím chức năng được định nghĩa trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách
tự động mọi lúc, mọi nơi kể cả ngồi giờ hành chính. Những dịch vụ ngân hàng mà
Telephone banking mang lại có thể kể đến như cung cấp thông tin tài khoản và bảng
kê các giao dịch, báo nợ, báo có, cung cấp thơng tin ngân hàng như lãi suất, tỷ giá
hối đoái, chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng...
- Dịch vụ NHĐT qua điện thoại động (Mobile banking):
Mobile banking hay còn gọi là M- banking là phương thức cung cấp các dịch
vụ ngân hàng qua điện thoại di động. Về ngun tắc, đây chính là quy trình thơng
tin được mã hóa, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị
di động của khách hàng (điện thoại di động, Pocket PC, Palm…). Các dịch vụ này
được thực hiện qua chức năng nhắn tin của điện thoại di động. Khi muốn sử dụng
dịch vụ, khách hàng nhắn tin theo mẫu đã quy định trước và gửi đến số máy dịch vụ
Mobile banking của ngân hàng.
- Dịch vụ NHĐT qua mạng máy tính tồn cầu (Internet banking):
Dịch vụ ngân hàng Internet hay Internet banking được hiểu là một loại hình
dịch vụ NHĐT được cung cấp qua Internet, thường là thơng qua máy tính cá nhân
(Personal Computer - PC) hay các thiết bị truy cập Internet khác. Khách hàng chỉ
22
cần có máy vi tính nối mạng Internet là có thể giao dịch được với ngân hàng mà không
cần phải đến ngân hàng. Mỗi trang chủ của ngân hàng trên Internet có thể xem là một
cửa sổ giao dịch. Khách hàng có thể sử dụng rất nhiều các dịch vụ trực tuyến do ngân
hàng cung cấp như: vay, mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, mở tài khoản...
-
Dịch vụ NHĐT tại nhà (Home banking):
Khách hàng khơng cần rời khỏi nhà, văn phòng, cũng khơng cần phải đến ngân
hàng mà vẫn thực hiện được các giao dịch. Hệ thống này dựa trên cơ sở khách hàng có
tài khoản tại ngân hàng, có máy tính cá nhân nối mạng với ngân hàng và đăng kí với
ngân hàng để được cấp mã số truy nhập và mật khẩu. Với Home banking, khách hàng
giao dịch với ngân hàng qua mạng như là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây
dựng riêng. Để sử dụng được dịch vụ Home banking khách hàng chỉ cần có máy tính
kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thơng qua modem, đường dây điện thoại
quay số. Khách hàng có thể truy cập vào máy chủ ngân hàng thực hiện các giao dịch:
như chuyển tiền, chi trả hoá đơn, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có…
-
Dịch vụ NHĐT qua truyền hình tương tác (Television banking):
Television banking là dịch vụ ngân hàng thơng qua hệ thống truyền hình tương
tác. Truyền hình tương tác là loại hình dịch vụ có tính hai chiều được cung cấp qua
hệ thống truyền hình kĩ thuật số. Thông tin không chỉ đi một chiều từ nhà cung cấp
tới khách hàng mà còn theo cả chiều ngược lại. Người xem truyền hình có thể đặt
mua các vật dụng xuất hiện trên màn hình và việc thanh toán được thực hiện ngay
trên hệ thống này nhờ vào dịch vụ Television banking.
Theo tiện ích của dịch vụ NHĐT
- Nhóm tiện ích thanh tốn
Đây là nhóm tiện ích căn bản và quan trọng nhất của dịch vụ NHĐT và là nơi
thể hiện sự khác biệt chủ yếu của dịch vụ NHĐT và dịch vụ ngân hàng truyền
thống. Nó cho phép người sử dụng có thể ra lệnh cho ngân hàng thực hiện các giao
dịch thanh toán mà không cần gặp gỡ nhân viên ngân hàng vào bất kì thời điểm nào.
Các giao dịch này thường được thực hiện và xác nhận ngay lập tức hoặc vào ngày
làm việc tiếp theo. Các tiện ích thanh tốn có thể bao gồm:
+ Rút và nộp tiền mặt
+ Thanh tốn hóa đơn trực tuyến, thanh tốn hóa đơn tự động định kỳ
23
+ Thanh tốn sao kê thẻ tín dụng, tăng hạn mức thẻ
+ Chuyển tiền giữa các tài khoản.
- Nhóm tiện ích truy vấn thơng tin
Đây là nhóm tiện ích giúp các khách hàng có thể theo dõi và kiểm tra các
thông tin liên quan đến tài khoản và các giao dịch với các ngân hàng nhằm quản lý
tốt hơn các hoạt động tài chính của mình bao gồm:
-
Mở tài khoản mới
Xem các thơng tin về biểu phí, tỷ giá và lãi suất của ngân hàng
Kiểm tra số dư và in sao kê của các loại tài khoản như tài khoản vãng lai, tài khoản
-
thẻ tín dụng
Kiểm tra số dư của tài khoản kí quỹ
Kiểm tra tài khoản mơi giới và đặt lệnh mua, bán chứng khoán
Xem chi tiết các giao dịch trên tài khoản của mình và in giấy báo có, báo nợ làm
-
chứng từ kế tốn.
Nhóm tiện ích tín dụng, thương mại và tài chính
Các tiện ích liên qua đến các nghiệp vụ tín dụng, thương mại và tài chính có
thể thực hiện qua hệ thống NHĐT thường bao gồm:
+ Gửi tiền có kỳ hạn, xin vay vốn của ngân hàng
+ Tạo, sửa hoặc hủy bỏ yêu cầu mở tín dụng thư và các u cầu thanh tốn khác liên
quan đến các hoạt động thương mại
+ Quản lý các khoản phải thu, phải trả
+ Quản lý thống nhất danh mục đầu tư trên tài khoản không chỉ với ngân hàng cung
cấp dịch vụ mà còn cả với các ngân hàng trên khắp thế giới.
1.1.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử
Đối với ngân hàng
Dịch vụ NHĐT ra đời tạo thêm nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng
NHTM kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu như trước đây các ngân hàng
truyền thống chủ yếu thu lợi nhuận dựa trên chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay, các khoản thu phí chiếm tỷ trọng nhỏ, trong đó phần lớn từ dịch vụ
thanh tốn, thì ở các ngân hàng hiện nay do áp dụng công nghệ hiện đại, tỷ trọng lợi
nhuận thu được trên các khoản vay đang ngày càng giảm xuống, tỷ trọng từ các
khoản thu phí dịch vụ ngày càng tăng lên. Ngồi ra việc cung ứng các DVNHĐT
còn làm gia tăng tính chuyên nghiệp của ngân hàng và đảm bảo mang lại nguồn thu
24
nhập cao cho ngân hàng khi thực hiện chiến lược kinh doanh của mình.
Dịch vụ NHĐT giúp ngân hàng thiếp lập được nhiều mối quan hệ tốt hơn với
khách hàng
Với sự hỗ trợ của CNTT, ngân hàng sẽ có điều kiện chăm sóc khách hàng tốt
hơn với chi phí bình qn thấp hơn.
Các dịch vụ NHĐT cũng mang đến cho ngân hàng một lượng khách hàng mới.
Cho phép khai thác hiệu quả thành tựu của khoa học cơng nghệ
CNTT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Chi cho
công nghệ của NHTM tăng mạnh qua các năm và chưa có dấu hiệu giảm xuống.
Điều này tạo thuận lợi cho các ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ của
mình. Chính những tiện ích mà CNTT mang lại là tiền đề cho sự đa dạng các loại
hình dịch vụ ngân hàng như: hệ thống máy rút tiền tự động ATM, ebank…
Mặc dù thời gian xuất hiện tương đối ngắn so với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng nhưng các loại hình dịch vụ điện tử đã góp phần đáng kể vào sự lớn
mạnh của ngân hàng trong việc giao dịch với khách hàng. Khách hàng có thể thực
hiện các giao dịch, các dịch vụ ngân hàng 24h/ ngày, 7 ngày trong tuần ở bất cứ nơi
nào chỉ với một vài thao tác đơn giản với mức phí vơ cùng cạnh tranh.
Việc áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ đã bổ khuyết cho các
hạn chế của từng loại hình đơn lẻ trong hệ thống dịch vụ ngân hàng, cung cấp ngày
càng nhiều tiện ích cũng như tăng cường khả năng phục vụ và giảm khối lượng
công việc cho đội ngũ nhân viên.
Phát triển NHĐT giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, và thiết lập
các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao năng
lực cạnh tranh. Ngày nay hầu hết tất cả các NHTM đều tham gia vào cung cấp
DVNHĐT. Chính vì vậy chất lượng dịch vụ càng tốt thì danh tiếng cũng như uy tín
của ngân hàng càng cao trên thị trường.
Tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng
sự xâm nhập và liên kết các dịch vụ tài chính trên tồn thế giới
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các NHTM đang có xu hướng