1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Tài liệu tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.01 KB, 33 trang )


Đề án môn học - kinh tế bảo hiểm



Mục lục

Trang

Lời mở đầu...................................................................................................1

nội dung........................................................................................................1

Chơng I.........................................................................................................1

Quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe

cơ giới đối với ngời thứ ba tại công ty bảo hiểm Hà Tây..........................1

I . Sự cần thiết khách quan bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

đối với ngời thứ ba tại công ty bảo hiểm Hà Tây :......................................2

II . khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời

thứ ba tại công ty bảo hiểm Hà Tây :...........................................................2

Năm...............................................................................................................4

III . Công tác giám định và bồi thờng tổn thất:...........................................7



1. Giám định...................................................................................................................7

2. Công tác bồi thờng......................................................................................................9



2.1. Thủ tục khiếu nại..........................................................................10

2.2. Xác định số tiền bồi thờng...........................................................11

IV- Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất:..............................................14

V. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe

cơ giới đối với ngời thứ ba tại Công ty Bảo Hiểm Hà Tây:.......................16

Chơng II.....................................................................................................18

một số đề xuất............................................................................................18

I - những Thuận lợi và khó khăn................................................................18



1. Thuận lợi...................................................................................................................18

2. Khó khăn..................................................................................................................19



II . một số đề xuất.......................................................................................20



1. Với Nhà nớc và với Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam...........................................20

2. Với công ty bảo hiểm Hà Tây...................................................................................21



2.1. Công tác khai thác........................................................................21

2.2. Công tác giám định và bồi thờng.................................................22

2.3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất........................................23

Kết luận......................................................................................................25

Hà nội , tháng 12 năm 2002...............................................................25

Tài liệu tham khảo.....................................................................................26

IV. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất.....................................................28

Năm.............................................................................................................30



Nguyễn Công Mại - Lớp KTBH B - K41



27



Đề án môn học - kinh tế bảo hiểm



IV. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất



Đề phòng và hạn chế tổn thất là công việc có ý nghĩa quan trọng đối với

công ty bảo hiểm .Nh đã biết hoạt động bảo hiểm nh một cơ cấu chuyển giao

rủi ro theo đó ngời tham gia bảo hiểm đồng ý trả tiền cho ngời bảo hiểm một

khoản tiền gọi là phí bảo hiểm và ngời bảo hiểm cháp nhận gánh chịu những

rủi ro của ngời tham gia .Cho nên các công ty bảo hiểm rất quan tâm đến việc

quản lý rủi ro qua việc đề phòng và hạn chế những tổn thất đề phòng những

tổn thất không chỉ là trách nhiệm của các công ty bảo hiểm mà còn là quyền

lợi của các cong ty bảo hiểm .Nên làm tốt khâu này số vụ tổn thất sẽ giảm đi

và công ty bảo hiểm giảm đợc số tiền chi trả cho các đối tợng tham gia bảo

hiểm vì vậy trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời

thứ ba muốn giảm số vụ tai nạn giao thông xảy ra hàng năm công ty bảo hiểm

đã phối hợp chặt chẽ với các ngành giao thông ,công an ,tăng cờng hệ thống

biển báo ,xây dựng thêm những đờng lánh nạn ,hay hỗ trợ kinh phí để tổ chức

thi lái xe an toàn và giám định xe định kỳ ,Tuy nhiên công tác đề phòng và

hạn chế tổn thất không chỉ là công việc thuần tuý của ngời bảo hiểm mà còn là

trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm

Xuất phát từ lợi ích của công tác đề phòng và hạn chế tổn thất công ty

bảo hiểm Hà Tây đã trích lập quỹ dự phòng đề phòng hạn chế tổn thất đây

cũng là quy định của bộ Tài Chính.Hàng năm công ty sử dụng quỹ này xây

dựng biển báo chỉ đờng thông báo các đoạn đờng nguy hiểm ,phối hợp với các

cơ quan chức năng tăng cờng công tác đề phòng hạn chế tổn thất có chi phí

lớn sẽ do Tổng Công Ty bảo hiểm Việt Nam cấp .Để thấy rõ tình hình chi đề

phòng,hạn chế toỏn thất của công ty bảo hiểm Hà Tây ta xét bảng sau

Trong điền kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, Công ty Bảo Hiểm Hà

Tây cũng đã qua tâm tới các biện pháp hỗ trợ cho công tác khai thác nh đẩy

mạnh, tuyên truyền, quảng cáo...

Đất nớc đang trong giai đoạn đổi mới thực hiện chính sách kinh tế mở.

Giao thông vận tải là mạch máu của nền kinh tế, hoạt động vận chuyển diễn ra

sôi động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế ở Việt nam nói chung và Hà

Tây nói riêng có rất nhiều loaị hình vận chuyển: bằng đờng bộ, đờng thuỷ, đ-



Nguyễn Công Mại - Lớp KTBH B - K41



28



Đề án môn học - kinh tế bảo hiểm



ờng sắt, đờng không... nhng đờng bộ là u việt và thuận lợi nhất. Do đó trong

những năm qua số lợng xe cơ giới tham gia vào hoạt động giao thông không

ngừng tăng. Theo đó là tai nạn giao thông xẩy ra cũng tăng không ngừng, đặc

biệt ở đờng quốc lộ số 1 và quốc lộ số 6, đờng Láng-Hoà Lạc... Để chia sẻ sự

mất mát, tổn thất, ổn định tài chính và tâm lý của chủ xe, các chủ xe bắt buộc

phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới đối với ngời thứ ba,

thực hiện đúng qui định của chính phủ.

Trong những năm qua bằng sự nỗ lực của cán bộ, đại lý, cán bộ khai

thác, cộng tác viên... Công ty đã khai thác đợc số đơn bảo hiểm ngày càng

tăng, theo đó doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ

xe cơ giới đối với ngời thứ ba cũng tăng.



Nguyễn Công Mại - Lớp KTBH B - K41



29



Đề án môn học - kinh tế bảo hiểm

Bảng 2: Tình hình khai thác bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối

với ngời thứ ba tại Công ty Bảo hiểm Hà Tây.



Mô tô



Ô tô



Năm

1998

1999

2000



Tỷ lệ

khai

thác

(%)



Số phí khai

thác đợc

(nghìn

đồng)



38.810



19,8



314.493.



10.400



41.600



25



437.493.



14.400



45.100



31,39



603.603.



Số xe

TGBH

(xe)



Sỗ xe lu

hành

(xe)



Tỷ lệ

khai thác

(%)



2856



3104



88



1.237.370.



7685



3348



3416



98



1.510.006



3651



3779



96,6



1.655.327



Số phí khai Số xe

Số xe

thác đợc

TGBH

lu

(nghìn đồng) (xe)

hành(xe)



(Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Hà Tây)



Nhìn vào số liệu bảng 2 ta thấy:

Số lợng xe cơ giới mà Công ty Bảo Hiểm Hà Tây khai thác đợc qua các

năm tăng (cả về số lợng xe ô tô và xe mô tô). Do đời sống của dân ngày càng

cao, nhu cầu sử dụng xe cơ giới tăng lên là tất yếu (tơng ứng số xe lu hành

tăng lên), đặc biệt số lợng xe ô tô tham gia bảo hiểm tơng đối triệt để nh năm

1999 tỷ lệ khai thác đạt 98%, năm 2000 là 96,5%. Để đạt đợc kết quả nh vậy

Công ty đã biết phối hợp với các ngành: Sở tài chính để bảo hiểm cho toàn bộ

xe khối hành chính sự nghiệp, sở giao thông để chỉ đạo các đơn vị trực thuộc

tham gia, công an tỉnh để tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát xe tham gia

bảo hiểm và bán bảo hiểm chi những xe đăng ký mới, sang tên, đổi chủ, Cục

thuế và Đăng kiểm để bán bảo hiểm khi nộp thuế trớc bạ và khám xe. Nhờ có

mối quan hệ và mạng lới khép kín nên thị phần bảo hiểm về xe cơ giới của

Công ty năm 2000 đạt 99% trong địa bàn tỉnh Hà Tây và ngoài ra còn có một

số lợng xe tham gia bảo hiểm là của các tỉnh lân cận mà Công ty đặt văn

phòng đại diện.

Bên cạnh đó số lợng xe mô tô, xe máy tham gia bảo hiểm so với số xe lu hành còn thấp nh năm 1998 chỉ có khoảng 19,8%, năm 1999 là 25% do Nhà

nớc cấm kiểm tra, kiểm soát trên đờng trong khi đó các chủ xe cha tự giác

tham gia. Đến năm 2000 số lợng xe mô tô tham gia bảo hiểm có tăng lên 4000

xe so với năm 1999. Vì thông qua việc kiểm tra kết hợp với việc tuyên truyền

vận động tham gia bảo hiểm chủ xe đã thấy đợc trách nhiệm và tác dụng của

việc tham gia bảo hiểm. Từ kinh nghiệm đó trong năm 2000 và 2001 Công ty

đã mở rộng mang lới đại lý, công tác viên để vận động chỉ xe tham gia tại khu

phố, phờng, xã hoặc tại gia đình.

Về tỷ lệ khai thác xe ô tô năm 1999 so với năm 1998 tăng lên 5,03% nhng năm 2000 tỷ lệ khai thác lại giảm 1,4% so với năm trớc. Sở dĩ nh vậy, do

tốc độ tăng số xe tham gia bảo hiểm năm 1999 so với năm 1998 cao hơn nhiều



Nguyễn Công Mại - Lớp KTBH B - K41



30



Đề án môn học - kinh tế bảo hiểm



so với tốc độ tăng số xe lu hành, đến năm 2000 tốc đọ tăng có giảm đi do

Công ty Bảo Hiểm Hà Tây bị nhiều Công ty khác cạnh tranh: Công ty bảo

hiểm PJICO Hà Tây, và các văn phòng đại diện của các Công ty khác ở tỉnh

lân cận. Để thấy rõ hơn về tình hình khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự

của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ta xét:

Bảng 3: Kết quả thu kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ

xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại Công ty Bảo Hiểm Hà Tây



Năm



Chỉ tiêu



1.Số xe tham gia

bảo hiểm

+ Mô tô

+ Ô tô

2.Doanh thu phí

bảo hiểm.

+ Mô tô

+ Ô tô

3.Tốc độ tăng số

xe tham gia bảo

hiểm.

+ Mô tô

+ Ô tô

4.Tốc độ tăng

doanh thu phí

5.Phí thu bình

quân trên một

đầu xe.

+ Mô tô

+ Ô tô



ĐVT



1998



1999



2000



7.685

2.856

1.551.864.351



10.400

3.348

1.947.499.650



14.400

3.651

2.258.932.224



314.493.400

1.237.370.951



437.493.400

1.510.006.250



603.603.823

1.655.327.401



35,33

17,23

25



38,46

9,05

16



42.070

451.020



41.920

453.400



Xe



VNĐ



%



%

đồng/xe

400.923

433.253



(Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Hà Tây)



Qua bảng 3cho thấy:

Từ khi có NĐ 115/1997/CP về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm

dân sự của chủ xe cơ giới thì số xe cơ giới tham gia bảo hiểm trách nhiệm có

tăng lên và tơng đối cao. Đối với xe máy tốc độ tăng năm 1999 so với năm

1998 là 35,33%, đến năm 2000 thì tốc độ tăng là 38,46%. Vì trong những

năm này số lợng xe máy lu hành tăng lên nhiều với đa dạng về chủng loại, các

chủ xe có hiểu và biết nhiều về bảo hiểm trách nhiệm dân sự hơn, thấy đợc tác

dụng khi tham gia. Còn đối với ô tô tốc độ tăng có giảm, năm 1999/1998 là

17,23%, năm 2000 là 9,05% do từ năm trớc chủ xe đã tham gia bảo hiểm

trách nhiệm dân sự khá đầy đủ, mà số lợng xe ô tô lu hành tăng lên không

đáng kể.



Nguyễn Công Mại - Lớp KTBH B - K41



31



Đề án môn học - kinh tế bảo hiểm



Về doanh thu phí, tốc độ tăng có tăng lên qua các năm, vì số lợng xe

tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự tăng, số lợng xe tham gia bảo hiểm với

mức biểu phí tự nguyện cũng cao hơn, số xe có giấy phép kinh doanh vận tải

hành khách nội tỉnh và liên tỉnh tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự nhiều

hơn. Năm1999/1998 là 22,03% cùng với nghị định115/CP Bộ Tài Chính ban

hành biểu phí mới về bảo hiểm xe cơ giới nói chung và bảo hiểm trách nhiệm

dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba nói riêng. Mục đích là nhằm

đảm bảo lợi ích cho công ty bảo hiểm, cho chủ xe cơ giới.

Để thấy đợc sự thay đổi biểu phí của Bộ Tài Chính xét chỉ tiêu phí bảo

hiểm bình quân trên một đầu xe. Đối với xe mô tô năm 1998 là 40.923đ/xe,

năm 1999 là 42.070đ/xe, năm 2000 là 41.920đ/xe. Sở dĩ có sự thay đổi nh vậy

do năm 1999 các chủ xe bắt đầu tham gia bảo hiểm với mức biểu phí mới.

Với xe ô tô phí thu bình quân cũng tăng lên qua các năm, năm 1998 là

433.253đ/xe, năm 1999 là 451.020đ/xe, năm 2000 là453.400đ/xe. Điều này

chứng tỏ Công ty áp dụng mức biểu phí mới đối với các chủ xe rất tốt, thể

hiện dấu hiệu tích cực trong công tác khai thác của Công ty Bảo Hiểm Hà Tây.

Tuy việc thay đổi biểu phí mới của Bộ tài Chính làm tăng doanh thu của

Công ty nhng Công ty Bảo hiểm Hà Tây cũng gặp nhiều khó khăn trong công

tác khai thác đó là các cán bộ phải giải thích cho các chủ xe về việc thay đổi

phín một cách hợp lí để đảm bảo vừa giữ đợc khách hàng truyền thống đồng

thời khai thác thêm các đơn bảo hiểm mới. Vì có nhiều chủ xe cha tự giác

tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự và cũng cha hiểu hết đợc tác dụng của

nó.

Để đạt đợc kết quả trên, trong những năm qua Công ty rất cố gắng trong

việc phối hợp với các cơ quan chức năng; Đăng Kiểm, Cục Thuế...làm đại lý

bán bảo hiểm xe cơ giới nói chung và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe

cơ giới đôí với ngời thứ ba nói riêng tạo thuận lợi cho các chủ xe khi muốn

tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trờng bảo hiểm ngày càng gay gắt, Công ty Bảo Hiểm Hà Tây đã rất quan tâm

chú trọng trong việc nâng cao chất lợng phục vụ của các đại lí và hoàn thiện

mạng lới đại lý, nhằm tạo điều kiện để thu hút khách hàng. Chính nhờ việc

xây dựng một mạng lới đại lý hợp lý, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên và

các cộng tác viên năng động, nhiệt tình, mà tỷ trọng doanh thu của nghiệp vụ

bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba so với

tổng doanh thu của công ty năm 1999 (chỉ so với doanh thu của nghiệp vụ bảo



Nguyễn Công Mại - Lớp KTBH B - K41



32



Đề án môn học - kinh tế bảo hiểm



hiểm phi nhân thọ) 10,45% đến năm 2000 là 10,55%. Mặc dù vậy công ty vẫn

phải nâng cao hơn nữa chất lợng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm

dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba và bảo hiểm khác.Vì bảo hiểm

trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là có tính bắt buộc

đối vơí các chủ xe khi lu hành xe trên lãnh thổ Việt nam. Nhng qua các số liệu

thống kê trên thì Công ty Bảo Hiểm Hà Tây vẫn cha khai thác triệt để số long

xe cơ giới lu hành cha tham gia bảo hiểm vẫn còn nhiều đặc biệt là xe mô tô,

xe máy với nhiều loại xe khác nhau và chất lợng xe không đảm bảo, cha đạt

tiêu chuẩn, tai nạn xẩy ra nhiều. Nguyên nhân là do:

-Việc quản lí còn lỏng lẻo, không rõ ràng trong việc sang tên, đổi chủ,

không thực hiện nghiêm túc kiểm tra xe thờng xuyên theo định kỳ.

-Việc kiểm soát xe không thờng xuyên.

-Nhận thức của chủ xe về tác dụng của việc tham gia bảo hiểm cha tốt.

-Việc tuyên truyền, quảng cáo còn hạn chế...

Tóm lại: Trong những năm vừa qua công tác khai thác dã đạt đợc những

kết quả đáng kể, đây là nghiệp vụ có mức tăng trởng và doanh thu phí tơng đối

cao, và còn có khả năng cao hơn nữa bởi vì số lợng xe cha tham gia bảo hiểm

tơng đối lớn, và lợng xe lu hành ngày càng tăng, hơn nữa đây là loại hình bảo

hiểm có tính chất bắt buộc đối với các chủ xe. Vì vậy trong những năm tới,

Công ty Bảo Hiểm Hà Tây cần phát huy những kết quả đã đạt đợc trong những

năm qua, đồng thời có những biện pháp hữu hiệu khai thác triệt để số lợng xe

lu hành có đăng ký xe tại địa bàn tỉnh, và những tỉnh lân cận.



Nguyễn Công Mại - Lớp KTBH B - K41



33



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

×