1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

1 Tổng quan về ngành mía đường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 102 trang )


25

phủ chương trình phát triển sản xuất mía đường ở Việt Nam đến năm 2000 với mục

tiêu trồng 200.000 ha mía, sản xuất từ 1 đến 1,1 triệu tấn đường, đảm bảo bình quân

đầu người đạt 13kg đường/năm. Chương trình này được Chính phủ phê duyệt và cho

tiến hành triển khai từ năm 1995, gọi là chương trình mục tiêu “Một triệu tấn đường”.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp nhận 44 dự án, gồm 22 dự án nhóm A và 22 dự

án nhóm B, sau đó chỉ có 38 dự án được thẩm định (19 dự án nhóm A và 19 dự án

nhóm B), tuy nhiên chỉ có 32 dự án đã được triển khai thực hiện. Để thực hiện chương

trình này tính đến cuối năm 1999 số vốn tín dụng mà nhà nước đã đầu tư lên đến 1.848

tỷ đồng và vốn vay nước ngoài 262,73 triệu USD .

Tính đến năm 2000 cả nước đã có 44 nhà máy đường, với tổng công suất thiết

kế là 82.950 tấn mía/ ngày, gấp 8 lần so với năm 1994, trong đó miền Bắc có 13 nhà

máy, tổng công suất 27.350 tấn/ngày, chiếm 33%; Miền Trung và Tây Nguyên 16 nhà

máy, tổng công suất 24.450 tấn /ngày, chiếm 29,5%; Miền Nam có 15 nhà máy, tổng

công suất 31.150 tấn/ngày, chiếm 37,5%.

Trong 44 nhà máy đường có 6 nhà máy liên doanh với nước ngoài với tổng

công suất 27.500 tấn/ngày, chiếm 33% tổng công suất chế biến đường cả nước. Điều

đáng nói là gần 80% các nhà máy đường mới được xây dựng ở những nơi có vùng

nguyên liệu mía tập trung quy mô lớn và được trang bị công nghệ thiết bị hiện đại,

20% còn lại là thiết bị vào loại trung bình của thế giới và phù hợp với vùng nguyên

liệu quy mô nhỏ, vùng sâu vùng xa.

Nhìn một cách tổng thể và đánh giá khách quan, chương trình mía đường đã thực

hiện khá nhanh chóng và đạt được mục tiêu ban đầu đề ra, các kết quả mang lại là:

i) Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng trên 300.000 ha đất nông nghiệp,

trong đó có 30.000 ha vốn là đất hoang hoá.

ii) Đã hình thành được bốn vùng mía đường trọng điểm của đất nước là Thanh

Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi và Tây Ninh, bốn vùng này chiếm đến 34% diện tích

trồng mía và 54% công suất chế biến đường cả nước.

iii) Các nhà máy tạo công ăn việc làm thường xuyên cho trên 1 triệu lao động nông

nghiệp từ đó ổn định đời sống trên 2 triệu dân cư. Và các nhà máy đã thu hút hơn 35.000

công nhân chuyên nghiệp làm việc trong chế biến đường và các sản phẩm sau đường.

iv) Điều đáng nói là hàng năm đã sản xuất được trên 1 triệu tấn đường để cung

cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước.



26

Bản đồ 2.1: Một số nhà máy đường lớn tại Việt Nam [18]



○ Thanh Hoa - Taiwan JV (6000 TCD)

○ Lam Son (8000 TCD)



 NAT&L (UK) (9000 TCD)



○ Quang Ngai (4500 TCD) - collective

of four mills



○ KCP (India) (8.000 TCD)



○ Cam Ranh (8.000 TCD)

Bourbon Tay Ninh (France) FDI (9.000 TCD) ○

Raw Tay Ninh

(4.000



○ ○ Binh Duong & La Nga (2000 TCD)



TCD) ○

Hiep Hoa (2000 TCD) ○



○ Long An - Nagarjuna (India) FDI (5.000 TCD)



2.1.2 Ngành đường Việt Nam từ năm 2007 đến 2011

Ngày 15/02/2007 Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 26/2007/QĐ-TTg phê

duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với

các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 là: diện tích mía 300.000 ha, năng suất bình quân

65 tấn/ha, chữ đường bình quân 11CCS, sản lượng mía 19,5 triệu tấn, tổng công suất

nhà máy đường 105.000 tấn mía/ngày, sản lượng đường công nghiệp đạt 1,4 triệu tấn.

[18] NAT&L, “Báo cáo dự án nâng công suất”, 2003, trang 6



27

- Về thực hiện quy hoạch chung

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu và thực hiện theo Quyết định số 26/2007/QĐ-TTg [19]

TT



Chỉ tiêu



Theo QĐ số



Thực tế đạt được đến So sánh



26/2007/QĐ-TTg



tháng 6 năm 2011



(%)



300.000 ha



271.400 ha



90,5



2 Năng suất mía bình quân



65 tấn/ha



60,5 tấn/ha



93,1



3 Chữ đường bình quân



11 CCS



9,8 CCS



89,1



4 Sản lượng mía



19,5 triệu tấn



16,4 triệu tấn



84,1



5 Tổng công suất nhà máy



105.000 TMN



112.200 TMN



106,9



6 Sản lượng đường công nghiệp



1.400.000 tấn



1.150.460 tấn



82,2



1 Diện tích mía



Như vậy là đến năm 2011, ngoài công suất nhà máy, tất cả các chỉ tiêu đặt ra

đều không đạt được. Đặc biệt là chất lượng mía và năng suất đường trên 1 ha quá thấp

so với thế giới và các nước trong khu vực. Đây là nguyên nhân căn bản làm hạn chế

năng lực cạnh tranh của ngành mía đường Việt Nam. Trong những năm tới cần thực sự

quan tâm, tập trung giải quyết để nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất mía đường.

- Kết quả sản xuất vụ ép 2010-2011

Vụ sản xuất 2010-2011, cả nước có 38 nhà máy đường hoạt động (trong bảng

tổng hợp, nhà máy đường Đồng Xuân mới hoạt động được tính chung vào với KCP)

với tổng công suất thiết kế là 112.200 TMN. Ngoài ra còn 2 nhà máy đã dừng sản

xuất, đang di chuyển là nhà máy đường Quảng Phú đang di chuyển lên nhập với nhà

máy đường An Khê- Gia Lai và nhà máy đường Tuyên Quang đang di dời lên Hàm

Yên- Tuyên Quang. Sản lượng mía ép công nghiệp đạt hơn 12,4 triệu tấn, sản xuất

được 1.150.460 tấn đường. So với vụ trước, lượng mía ép công nghiệp tăng 2,7 triệu

tấn (28,1%), sản lượng đường tăng 255.000 tấn (28,7%).

Trong đó:

+ Miền Bắc: Tổng công suất thiết kế là 32.650 TMN (chiếm 29,1% so với cả

nước), ép 2.630.600 tấn mía, được 286.400 tấn đường.

+ Miền Trung và Tây Nguyên: Tổng công suất thiết kế là 40.500 TMN (chiếm

36,1% so với cả nước), ép 4.546.200 tấn mía, được 423.190 tấn đường.

[19] Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2011), “Báo cáo kết quả sản xuất mía đường vụ 2010-



2011 và kết quả thực hiện Quyết định 26/2007/QĐ- TTg”, Hà Nội



28

+ Miền Nam: Tổng công suất thiết kế là 39.050 TMN (chiếm 34,8% so với cả

nước), ép 5.294.100 tấn mía, được 440.870 tấn đường.

- Tỷ lệ tiêu hao mía nguyên liệu bình quân:

Vụ 2010-11, khu vực miền Bắc có chất lượng mía tốt hơn nên tỷ lệ tiêu hao

giảm, khu vực miền Trung và Tây Nguyên sản lượng mía tăng nhưng chất lượng mía

đưa vào nhà máy giảm, đặc biệt là tạp chất rất nhiều nên tỷ lệ tiêu hao lại tăng lên, khu

vực miền Nam thì vẫn giữ nguyên, vì vậy tỷ lệ tiêu hao mía bình quân của cả nước vụ

này hầu như không được cải thiện vẫn ở mức 10,8 mía/1 đường như vụ trước.

Cụ thể ở từng vùng là:

+ Miền Bắc tiêu hao bình quân 9,2 mía/1 đường, vụ trước là 9,5 mía /1 đường;

+ Miền Trung và Tây nguyên tiêu hao bình quân 10,6 mía/1 đường, vụ trước là

10,5 mía/1 đường;

+ Miền Nam tiêu hao bình quân 12,0 mía/1 đường, tương đương vụ trước;

Tỷ lệ phát huy công suất tính bình quân chung cả nước của các nhà máy đường

đạt 74,8% tăng so với công suất 61,8% ở vụ trước.

Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả sản xuất của vụ ép 2010-2011 trong toàn quốc [20]

TT



Kết quả sản xuất vụ 10-11



Tên nhà máy



Công suất

Diện tích (Ha)



CẢ NƯỚC

Miền Bắc



TK (TMN)



Sản lượng mía Sản lượng đường

ép(T)



(T)



229.616



112.200



12.470.900



1.150.460



58.521



32.650



2.630.600



286.400



1



Sơn Dương



4.099



2.150



221.700



21.600



2



Cao Bằng



1.974



1.000



105.400



10.600



3



Sơn La



3.053



1.500



125.500



13.500



4



Hoà Bình



1.050



1.000



58.000



5.500



5



Lam Sơn



12.640



7.000



756.700



91.000



6



Việt – Đài



9.689



6.000



386.800



40.450



7



Nông Cống



4.560



2.000



193.300



21.240



8



Nghệ An Tate & Lyle



15.050



9.000



427.000



48.000



9



Sông Lam



1.200



500



54.200



5.660



[20 ] Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2011), “Báo cáo kết quả sản xuất mía đường vụ 2010-



2011 và kết quả thực hiện Quyết định 26/2007/QĐ- TTg”, Hà Nội



29

10 Sông Con



5.206



2.500



302.000



28.850



85.888



40.500



4.546.200



423.190



5.093



2.500



255.200



22.600



14.000



7.000



728.000



70.300



8.000



3.000



494.000



47.500



14.000



6.000



779.000



63.000



15 Tuy Hoà



4.220



1.500



220.000



19.500



16 Ninh Hoà



7.393



3.000



395.000



39.000



13.631



8.000



560.000



54.000



18 Gia Lai



5.238



2.500



290.500



26.450



19 Kon Tum



1.913



1.500



180.000



18.480



20 333 Đắc Lắc



4.700



1.800



250.000



24.000



21 Đắc Nông



4.000



1.500



208.000



23.430



22 Phan Rang



2.500



1.000



109.000



9.150



23 Sugar VN



1.200



1.200



77.500



5.780



Miền Nam



75.207



39.050



5.294.100



440.870



24 Biên Hoà Trị An



3.518



1.350



204.000



16.800



25 La Ngà



5.000



2.200



250.000



21.000



12.000



2.000



267.000



19.500



27 Biên Hòa TN



6.548



3.500



430.000



35.030



28 Bourbon TN



12.178



8.000



920.000



81.500



29 NIVL



8.000



4.500



655.000



49.000



30 Nước Trong



3.340



1.000



218.000



19.100



31 Sóc Trăng



6.553



2.500



370.000



31.500



32 Kiên Giang



2.095



1.000



104.000



7.140



33 Bến Tre



3.677



2.000



280.700



21.340



34 Cần Thơ



13.115



5.800



920.000



82.000



36 Long Mỹ Phát



2.950



2.000



187.400



14.510



37 Cà Mau



1.461



1.000



142.800



11.320



38 Trà Vinh



4.772



2.200



345.200



31.130



Miền Trung- Tây Nguyên

11 Phổ Phong

12 An Khê

13 Bình Định

14 KCP Phú Yên



17 Khánh Hoà



26 Hiệp Hoà



30

- Phân tích chi phí sản xuất mía

Dựa vào các đặc điểm chi phí mà người nông dân phải trả, các khoản chi phí

này có thể chia thành các nhóm:

+ Chi phí đầu vào biến đổi: Chi phí này bao gồm các loại như giống, phân bón,

thuốc trừ sâu, vật tư khác. Toàn bộ chi phí này dự tính chiếm khoảng 30% trên tổng

chi phí theo thời giá thị trường.

+ Chi phí lao động: Là toàn bộ hoạt động liên quan đến chuỗi tạo lập giá trị

mía. Là chi phí lao động trồng, chăm sóc, cắt mía, bốc xếp… chi phí này chiếm

khoảng 27% trên tổng chi phí.

+ Chi phí thu hoạch và vận tải: Mía đến độ thu hoạch sau khi cắt mía, mía được

chuyển về nhà máy, tất cả chi phí này người nông dân phải chịu, chi phí cho phần việc

này chiếm khoảng 26% trên tổng chi phí.

+ Chi phí thuê đất và chi phí khác: Chi phí trả tiền thuê/thuế đất, cũng như các

chi phí để chuyển đổi cây trồng khác sang trồng mía chiếm khoảng 9% tổng chi phí.

+ Chi phí đầu tư cho hạ tầng: Để khuyến khích người nông dân trồng và cung

cấp mía về nhà máy, cần phải có sự phối hợp đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu

giữa chính quyền địa phưong, nhà máy và nông dân, giá trị vốn hoá tính hàng năm

chiếm khoảng 8%.

Hình 2.1: Chi tiết chi phí sản xuất mía [21]



[21] Tổng hợp từ tác giả



31

- Phân tích chi phí sản xuất đường:

Để đơn giản chuỗi hoạt động sản xuất đường, chi phí sản xuất được chia thành

4 nhóm chính, như sau: Chi phí mía nguyên liệu; chi phí nhân công; chi phí khấu hao;

chi phí bảo dưỡng và chi phí khác.

+ Chi phí mía nguyên liệu: Khoản này được tính bao gồm tất cả chi phí phải trả

cho nông dân bao gồm giá mía và chi phí vận tải đến nhà máy, theo tổng hợp và phân tích

của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi phí này khoảng 53% chi phí sản xuất.

+ Chi phí nhân công: Bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp và lợi

ích khác mà nhà sản xuất đường phải trả cho người lao động, khoản này chiếm khoảng

8% trong tổng chi phí.

+ Chi phí khấu hao: Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo quy định của Bộ Tài

chính, hầu hết các nhà máy đường ở Việt Nam đều áp dụng cách tính khấu theo

phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao giữa các nhà máy khác nhau, tuỳ thuộc vào

dây chuyền công nghệ. Tuy nhiên tỷ lệ bình quân chi phí khấu hao chiếm trong chi phí

sản xuất khoảng 14%.

+ Chi phí bảo dưỡng và chi phí khác: Nhằm duy trì hoạt động ổn định của nhà

máy, các khoản chi phí phải trả như, vật tư, phụ tùng thay thế, hoá chất, điện, dầu, bao

bì…Các khoản chi phí này chiếm khoảng 25%.

Hình 2.2: Chi tiết chi phí sản xuất đường [22]



[22] Tổng hợp từ tác giả



32

2.2. Đánh giá mức độ cạnh tranh trong ngành mía đường Việt Nam

Trong mục này trình bày quá trình và kết quả phân tích điều tra ý kiến chuyên

gia đánh giá mức độ cạnh tranh trong ngành mía đường Việt Nam, gồm: Quy trình và

phương pháp; Thiết kế câu hỏi/thang đo; Mẫu điều tra và quá trình thu thập dữ liệu;

Kết quả phân tích dữ liệu điều tra.

2.2.1. Quy trình và phương pháp

Việc xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trên ngành mía

đường Việt Nam, trước tiên dựa vào mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal E.

Poter như đã trình bày tại chương 1. Để phù hợp với môi trường ngành mía đường mô

hình này được điều chỉnh thông qua việc phân tích môi trường sản xuất kinh doanh

mía đường tại Việt Nam. Trong giai đoạn này phương pháp thảo luận nhóm được

thực hiện thông qua việc thảo luận với các chuyên gia để hoàn thiện bảng câu hỏi

điều tra. Tiếp theo là quá trình gửi phiếu điều tra, thu thập dữ liệu và đánh giá sơ

bộ thang đo qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha. Mối tương quan giữa mức độ

cạnh tranh và các thành phần ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh được xác định qua

việc phân tích nhân tố (FA), xác định hệ số tương quan tuyến tính. Cuối cùng là đánh

giá mức độ cạnh tranh qua việc xác định và kiểm định giá trị trung bình (Hình 2.3).

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu

Lý thuyết về các yếu tố cạnh

tranh ngành (mô hình 5 tác lực

của Micheal E.Poter)



Các yếu tố cạnh tranh trong

ngành mía đường



Nghiên cứu định tính



Thang đo



Thảo luận nhóm (focus group)



Thu thập số liệu



Nghiên cứu định lượng



Đánh giá sơ bộ thang đo



Hệ số tin cậy Cronbach alpha



Mối tương quan và đánh giá

mức độ cạnh tranh



Phân tích nhân tố FA, xác định

hệ số tương quan tuyến tính

Xác định và kiểm định trung bình



33

2.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi/thang đo

Theo Michel E . Porter (1980), mức độ cạnh tranh một ngành phụ thuộc vào

5 tác lực cơ bản (như đã trình bày tại Chương 1). Trong ngành mía đường, ngoài các

công ty sản xuất- những người tạo nên cung và khách hàng - những người tạo nên cầu,

chủ thể kinh tế của ngành mía đường còn có chính phủ - người quy định cơ chế hoạt

động của ngành mía đường . Vì vậy, ngoài 5 tác lực cơ bản, cạnh tranh trên ngành mía

đường còn thêm yếu tố về chính sách của chính phủ, cụ thể:

1) Các yếu tố về đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Trong xu thế tự do hóa cạnh tranh, trong nhiều trường hợp không phải người

tiêu dùng mà chính là các đối thủ cạnh tranh quyết định phải cung ứng sản phẩm/dịch vụ

ra sao và với giá bao nhiêu. Các yếu tố về đối thủ cạnh tranh trực tiếp, gồm:

(1) Mức độ tham gia của các công ty trong ngành sản xuất kinh doanh đường.

(2) Năng lực cạnh tranh của các công ty đang sản xuất kinh doanh trên thị

trường. Việc đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên phân tích nguồn lực, gồm: Dây

chuyền công nghệ sản xuất; chất lượng sản phẩm; hệ thống phân phối, độ ổn định về

nguồn; chất lượng dịch vụ; chính sách giá; hình ảnh và danh tiếng; nguồn nhân lực;



tiềm lực tài chính…

(3) Mức độ quan tâm (chiến lược) của họ đến ngành mía đường.

(4) Mức độ ổn định của vùng nguyên liệu/sản lượng mía.

2) Các yếu tố về chính sách của chính phủ

Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định đến môi trường

kinh doanh và mức độ cạnh tranh trên ngành mía đường, các chính sách bao gồm:

(1) Chính sách nhập khẩu, thuế (chính sách cạnh tranh).

(2) Chủ trương cho phép thành lập các công ty mới.

(3) Chính sách quản lý giá (đăng ký giá, % tăng giá...).

3) Các yếu tố về nhà cung cấp

Là các nhà cung cấp các hàng hoá, dịch vụ đầu vào cho ngành sản xuất mía

đường, gồm các yếu tố:

(1) Áp dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất mía (năng suất, chất lượng cao…) hay

công nghệ sản xuất đường (nhà chế tạo, vật tư, phụ tùng, trình độ công nghệ…).

(2) Sự đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong ngành mía đường (quy hoạch vùng

nguyên liệu; hạ tầng giao thông vùng nguyên liệu, kho, bãi, phương tiện vận



34

chuyển, quản lý…), các dịch vụ phụ trợ cho việc cung ứng nguyên liệu mía

và vận chuyển đường ...

(3) Áp lực của nhà cung cấp (nhà cung cấp trong và ngoài nước …).

4) Các yếu tố ảnh hưởng của khách hàng

Khách hàng là người quyết định sử dụng loại đường nào, khi đã quyết định sử

dụng loại đường nào (RE; RS) thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp nào…các yếu tố áp lực

của khách hàng đó là:

(1) Nhu cầu/mức độ tăng trưởng của thị trường.

(2) Khả năng lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm có thể thay thế/lựa

chọn khách hàng giữa các nhà cung cấp.

5) Các yếu tổ ảnh hưởng của phương tiện thay thế

Là những sản phẩm khác cũng có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

(xilytol, đường hoá học…), các yếu tố tổ ảnh hưởng của phương tiện thay thế gồm:

(1) Mức độ phát triển khoa học công nghệ để sản xuất ra sản phẩm thay thế

không phải mía đường, như: đường củ cải, đường ngô, xilytol...

(2) Khả năng cạnh tranh các loại đường này với đường mía truyền thống.

6) Các yếu tố xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đây là những công ty có khả năng sẽ tham gia vào ngành mía đường hoặc có khả

năng thành lập để gia nhập vào ngành. Các yếu tố về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn gồm:

(1) Khả năng xuất hiện thêm các công ty nước ngoài trên ngành mía đường

(năng lực cạnh tranh, mức độ quan tâm của các công ty này đến thị trường). Các

doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh mía đường lớn của nước ngoài như Mitr Phol

(Thái Lan), Olam (Ấn Độ)…đang có xu thế thâm nhập vào thị trường Việt Nam khi

cơ chế chính sách của chính phủ cho phép.

(2) Khả năng thành lập các công ty chuyên doanh mới trong nước.

7) Đánh giá về mức độ cạnh tranh trong ngành mía đường

Nhân tố này sử dụng để đánh giá một cách tổng quan nhất về mức độ cạnh

tranh trong ngành mía đường Việt Nam.

Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trên, phương

pháp thảo luận nhóm với các chuyên gia trong ngành kinh doanh mía đường đã được

thực hiện. Theo đó, thang đo đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh

tranh trên ngành mía đường Việt Nam, sơ bộ gồm 17 biến đo lường 7 thành phần

(theo bảng câu hỏi đã thiết kế).



35

2.2.3. Mẫu điều tra

Để đảm bảo chất lượng của ý kiến chuyên gia, đối tượng chọn mẫu được xác

định là nhà lãnh đạo, quản lý và nhà kinh tế có kinh nghiệm trong các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh mía đường, các cơ quan quản lý nhà nước. Về kích thước mẫu

điều tra, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 4 mẫu cho mỗi

tham số cần ước lượng. Do hạn chế của đối tượng chọn mẫu nên trong nghiên cứu này

chọn kích thước mẫu theo tiêu chuẩn 4:1. Mô hình lý thuyết trong nghiên cứu này là

17 tham số. Do đó, kích thước mẫu tối thiểu là 17 x 4 = 68 (kích thước mẫu trong

nghiên cứu này là n = 70). Việc chọn mẫu theo phương pháp phán đoán (phương pháp

chọn mẫu mà nhà nghiên cứu tự phán đoán sự thích hợp của các phần tử để mời họ

tham gia vào mẫu). Để đạt được kích thước mẫu n = 70 đề ra, 85 bản câu hỏi điều tra

được gửi cho các đối tượng chọn mẫu.

Phụ lục 1: Bảng điều tra ý kiến chuyên gia về mức độ cạnh tranh trong ngành

mía đường tại Việt Nam.

2.2.4. Kết quả điều tra (Xử lý trên phần mềm SPSS 16.0)

2.3.4.1. Về cơ cấu mẫu

Bảng 2.3: Thông kế cơ cấu mẫu

Phân loại

Nam



Số lượng



Tỷ lệ (%)



% cộng dồn



56



80,0



80,0



14



20,0



20,0



70



100,0



100,0



2



2,9



2,9



Từ 31 đến 45



22



31,4



31,4



Từ 46 đến 60



45



64,3



64,3



1



1,4



1,4



Tổng cộng



70



100,0



100,0



Ngành mía đường



16



22,9



22,9



Quản lý NN/doanh nghiệp



47



67,1



67,1



7



10,0



10,0



70



100,0



100,0



Theo giới tính Nữ

Tổng cộng

Dưới 30



Theo tuổi



Trên 60



Theo cơ quan

làm việc



Khác

Tổng cộng



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

×