1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.08 KB, 69 trang )


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Công ty kim khí Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 559

ngày 28/05/1993 của bộ thương mại và du lịch, công ty trực thuộc Tổng

công ty kim khí.

Cũng vào năm 1993, Tổng công ty kim khí sát nhập với Tổng công ty

thép lấy tên mới là Tổng công ty thép Việt Nam và năm 1995 công ty kim

khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty.

Vào năm 2004, theo quyết định số 182/2003/QĐ-BCN của bộ trưởng

Bộ công nghiệp sát nhập công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào công

ty kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam vẫn lấy tên là

công ty kim khí Hà Nội.

Căn cứ quyết định số 2840/QĐ - BCN ngày 07/09/2005 của Bộ trưởng

Bộ công nghiệp chuyển công ty kim khí Hà Nội thành công ty Cổ phần kim

khí Hà nội. Và bắt đầu từ ngày 1/1/2006 công ty chính thức có tên là công ty

Cổ phần kim khí Hà Nội.

3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

3.1.Chức năng của công ty.

Công ty có chức năng kinh doanh (bán lẻ, bán buôn) và sản xuất, bảo

quản và quản lý vật tư thiết bị kim khí, thực hiện các hoạt động dịch vụ phuc

vụ cho nhu cầu kim khí vật tư thiết bị của các đơn vị tiêu dùng và sản xuất.

Công ty có thể tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết với các tổ chức trong

nước và ngoài nước để mở rộng sản suất kinh doanh.

3.2. Nhiệm vụ của công ty.

Công ty phải tổ chức triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh có

hiệu quả.



Phạm Công Tuyên



3



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Công ty chỉ được kinh doanh các mặt hàng do Tổng công ty thép việt

Nam phân quyền. Mỗi khi đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác phải

xin phép Tổng công ty.

Công ty có trách nhiệm xác định và tổng hợp nhu cầu kim khí và vật tư

trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, điều tra và đề xuất với Tổng

công ty trong việc khai thác nguồn kim khí.

Công ty có quyền bán trực tiếp kim khí thỏa mãn nhu cầu của các đơn vị

thuộc mọi thành phần kinh tế, có nhiệm vụ điều chuyển kim khí cho các

công ty vật tư tại các tỉnh thành trong cả nước và chịu trách nhiệm dự trữ vật

tư đặc biệt.

II.CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY.

1.Cơ cấu tổ chức quản lý.

1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty.

• Đứng đầu công ty là Ban giám đốc, bên dưới là các phòng ban nghiệp

vụ gồm :

• Phòng kế hoạch – kinh doanh.

• Phòng tài chính – kế toán.

• Phòng tổ chức hành chính.

• Ban thu hồi công nợ.

Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đặt tại 23 Nguyễn

Thái Bình - quận Tân Bình - TPHCM.

Các đơn vị thành viên của công ty gồm có 11 xí nghiệp:

1. Xí nghiệp kinh doanh thép chế tạo.

2. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vòng bi.

3. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng.



Phạm Công Tuyên



4



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



4. Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá.

5. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng.

6. Xí nghiệp kinh doanh thép hình.

7. Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị.

8. Xí nghiệp gia công chế biến kim khí Văn Điển.

9. Xí nghiêp kinh doanh khai thác vật tư.

10. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 1.

11. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 2.

Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty

Ban giám đốc



Phòng kế

hoạch –

kinh doanh



Phòng tổ

chức –

hành chính



11 xí nghiệp

kinh doanh



Phạm Công Tuyên



Phòng tài

chính – kế

toán



Chi nhánh

tại thành

phố HCM



5



Ban thu hồi

công nợ



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.

1.2.1.Phòng kế hoạch kinh doanh

Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn và kế

hoạch khách hàng theo phương hướng, mục tiêu kế hoạch của nhà nước và

nhu cầu của thị trường.

Xây dựng kế hoạch cân đối kim khí, nắm chắc lượng hàng hiện có,

quy cỡ hàng hóa các loại để lên kế hoạch lưu chuyển sát với tình hình thực

tế.

Xác định nhu cầu tiêu dùng kim khí, điều tra và khai thác nguồn kim

khí nhập khẩu và có sẵn trong nền kinh tế( nơi sản xuất, mức độ tồn kho kim

khí toàn bộ…).

Lập kế hoạch mua bán vật tư, tổ chức tiếp nhận và vận chuyển, giao

nhận với các đầu mối.

Thực hiện liên doanh liên kết về đầu tư và kinh doanh sản xuất các

mặt hàng kim khí.

1.2.2.Phòng tài chính – kế toán

Thực hiện ghi chép bằng con số tài sản, hàng hóa và thời gian lao

động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu.

Giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của tài sản

hàng hòa và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Thực hiện tình toán đảm bảo vốn và tổ chức sử dụng vốn gắn liền với

trách nhiệm bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tính toán và trích lập đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp

trên và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các khoản nợ phải trả.



Phạm Công Tuyên



6



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Lập báo cáo quyết toán của công ty theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức

kiểm tra các đơn vị của công ty về các chế độ, các thể lệ tài chính kế toán và

các quyết định về thông tin kinh tế của công ty.

1.2.3.Phòng tổ chức - hành chính

Giúp ban giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của

công ty, nhằm phát huy cao nhất năng lực của các đơn vị (như quyết định

chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức, phương pháp hoạt động mối

quan hệ công tác…).

Giúp giám đốc quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc

chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét, quy hoạch và xây dựng chính sách của

người lao động, nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích hợp.

Xây dựng chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc,

đồng thời khuyến khích các định mức khoán có thưởng.

Thực hiện hướng dẫn các công tác an toàn lao động và chăm lo phục

vụ hành chính quản trị văn phòng.

Giúp ban giám đốc thực hiện các hoạt động thanh tra kinh tế về các

hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận thuộc công ty.

Hướng dẫn quy định, tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, hàng hóa, kho

tàng, chống thất thoát vật tư, kiểm tra hoạt động mua bán, giữ gìn trật tự an

ninh chung, đảm bảo công tác quốc phòng cháy nổ, trực tiếp bảo vệ an toàn

cho văn phòng cơ quan.

Hai nhiệm vụ cuối trước đây thuộc phòng thanh tra bảo vệ. Nhưng

nay hai phòng này sát nhập với nhau nên phòng tổ chức hành chính kiêm

luôn hai nhiệm vụ trên.

1.2.4.Ban thu hồi công nợ

Phạm Công Tuyên



7



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Nhiệm vụ chính là kiểm tra, giám sát việc thu hồi các khoản nợ ( nợ

phải thu và nợ phải trả),đồng thời có chức năng thu hồi công nợ cho công ty.

2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.

2.1. Đặc điểm về sản phẩm.

Công ty cổ phần kim khí Hà Nội kinh doanh nhiều loại sản phẩm

nhưng chủ yếu là các sản phẩm thép. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh

một số sản phẩm khác nhằm phục vụ nhu cầu thị trường và để tăng thêm

nguồn thu cho công ty. Các sản phẩm thép được phân loại dựa vào nguồn

gốc xuất xứ, cụ thể :

2.1.1.Thép nội ( thép sản xuất trong nước).

Thép sản xuất trong nước bao gồm các loại mặt hàng như : thép lá,

thép tấm, thép xây dựng, trục cán thép, thép chống trượt…

Đặc điểm của các loại thép này là được sản xuất trong nước bằng một

phần nguyên liệu trong nước và một phần nguyên liệu nhập khẩu. Giá các

mặt hàng này thường rẻ hơn so với các loại thép nhập khẩu, chất lượng của

thép nội địa tuy chưa cao so với thép ngoại nhưng đã được Bộ Công nghiệp

công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng. Hiện nay việc kinh doanh thép nội

cũng gặp khó khăn do nguồn nguyên liệu nhập khẩu có những biến động.

Phôi thép nhập khẩu chiếm 80%, sản xuất trong nước chỉ đạt 20%.

Hiện nay sức cạnh tranh của loại sản phẩm này chưa cao, do thị

trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khối kinh tế ngoài quốc doanh có ưu

thế hơn doanh nghiệp nhà nước, nên thị phần của họ chiếm phần lớn nhu cầu

thị trường bán lẻ và bán cho các công trình. Do nhập khẩu ở trong nước nên

công ty không được ưu đãi vì thế công ty nào trả giá cao hơn sẽ mua được

hàng, từ đó gây khó khăn cho công ty khi cạnh tranh bởi các đối thủ tư nhân



Phạm Công Tuyên



8



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



có lợi thế về vốn nhiều so với công ty. Họ có khả năng cạnh tranh với công

ty để dành thị phần trên thị trường.

Tuy công ty đã cung ứng được một lượng thép cho một số công trình

xây dựng cơ bản, cầu đường, nhà ở …nhưng cũng chưa làm tăng được thị

phần thép nội của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó thì mặt hàng thép xây

dựng được nhập khẩu hoàn toàn trong nước lại là mặt hàng kinh doanh chủ

đạo của công ty trong thời gian dài. Bởi vậy mặt hàng này đã có chỗ đứng

trên thị trường. Hiện tại nhu cầu về mặt hàng thép xây dựng đang giảm

nhưng trong tương lai nó có xu hướng tăng lên do tốc độ đô thị hoá ngày

càng cao và nó vẫn sẽ là một trong những mặt hàng kinh doanh chủ đạo của

công ty trong thời gian tới.

2.1.2.Thép nhập khẩu.

Phần lớn mặt hàng thép kinh doanh của công ty đều nhập khẩu từ

nước ngoài. Hàng năm công ty vẫn nhập một lượng hàng lớn các mặt hàng

thép, các mặt hàng đó bao gồm: phôi thép, thép tấm, thép lá, thép U…

Nhìn chung giá mặt hàng này thường cao hơn giá thép trong nước và

bị phụ thuộc vào giá thép thế giới, chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu

người tiêu dùng. Tuy vậy phải tốn nhiều thời gian vận chuyển từ nước ngoài

về Việt Nam cộng với cước phí vận chuyển đắt làm cho giá sản phẩm

thường cao lên…Tình hình nhập khẩu thép phụ thuộc vào tình hình biến

động của thị trường thép thế giới.

Đây là những mặt hàng đem lại lợi nhuận cho công ty đặc biệt là mặt

hàng phôi thép vì công ty còn bán lại cho các công ty khác làm nguyên liệu

sản xuất ra các sản phẩm khác.

Với các mặt hàng trên công ty đã có chỗ đứng trên thị trường từ sớm

hay nói cách khác là sức cạnh tranh của các sản phẩm này khá cao. Bởi

những nguyên nhân như : Công ty đã kinh doanh các mặy hàng này từ lâu,

Phạm Công Tuyên



9



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



được Tổng công ty thép trợ cấp về giá và ưu tiên trong các thủ tục nhập khẩu

cũng như về thuế và các hạn ngạch nhập khẩu.

Trên thị trường hiện nay, các công ty tư nhân kinh doanh nhiều loại

thép nhập khẩu và có giá cạnh tranh với công ty. Không chỉ có thế, các dịch

vụ sau bán của họ còn phong phú đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đây

là một thách thức lớn đối với công ty.

Cùng với phôi thép thì thép lá trong thời gian tới sẽ trở thành mặt

hàng chủ đạo của công ty do nhu cầu về thép lá cho các ngành công nghiệp

sản xuất và chế tạo có xu hướng tăng.

2.1.3.Hàng khai thác xã hội.

Nguồn hàng khai thác xã hội chủ yếu được thực hiện tại các đơn vị

trực thuộc công ty, trên nguyên tắc khi khai thác công ty không còn tồn kho

cùng qui cỡ và phải có đầu ra, hạn chế để tồn kho. Đặc trưng của hàng khai

thác xã hội là không rủi do về giá như hàng nhập khẩu trực tiếp, không chịu

sức ép về tăng tỷ giá, chi phí thấp, kinh doanh có hiệu quả, tuy hiệu quả còn

chưa cao. Đây cũng là mặt hàng bổ xung cho nguồn hàng của công ty.

Mặc dù không phải là sản phẩm chính nhưng hàng khai thác xã hội

cũng góp phần vào việc tăng nguồn thu và làm phong phú hơn mặt hàng của

công ty.

2.1.4.Các mặt hàng ngoài thép.

Đây cũng là các mặt hàng bổ xung cho nguồn hàng của công ty, bao

gồm các loại thiết bị phụ tùng. Đặc trưng của loại sản phẩm này là số lượng

bán ra ít nhưng cũng làm tăng nguồn thu cho công ty và là mặt hàng chỉ

nhập khi xác định được nguồn tiêu thụ.

2.1.5.Dịch vụ kho bãi.



Phạm Công Tuyên



10



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Kinh doanh loại dich vụ này không những tăng thêm nguồn thu cho công

ty như : cho thuê kho tàng, bến bãi còn trống cũng như văn phòng không sử

dụng đến nhằm tận dụng hết công suất làm việc cho các tài sản, máy móc

thiết bị của công ty. Hiện tại công ty giao cho các đơn vị chủ động tìm kiếm

khách hàng và khuyến khích tận thu

2.2.Các mặt hàng chính của công ty.

Trong kinh doanh xác định đúng đắn mặt hàng kinh doanh nhằm đáp

ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng là yếu tố giữ vai trò cực kỳ quan trọng.

Nhận thức được điều đó công ty đã đưa ra một danh mục mặt hàng thép kinh

doanh của mình thể hiện qua bảng:

Bảng 2: Danh mục mặt hàng thép kinh doanh

STT

Tên sản phẩm

1

Thép lá cuộn

Thép lá cuộn cán nguội

Thép lá cuộn cán nóng

2

Thép lá kiện

Thép lá kiện cán nguội

Thép lá kiện cán nóng

3

Phôi thép

4

Thép tấm

5

Thép gai

6

Thép góc

7

Thép tròn

8

Thép chữ U

9

Thép chữ H

10 Thép C45

11 Trục cán thép

12 Dây mạ kẽm



Phạm Công Tuyên



Số lượng tên hàng



Tỉ trọng



52

18



21,6%

7,4%



66

27,4%

4

1,65%

9

3,73%

51

21,16%

12

7,88%

9

3,73%

7

2,9%

4

1,66%

3

1,24%

3

1,24%

1

0,4%

1

0,4%

Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội



11



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Qua bảng trên ta thấy danh mục mặt hàng của công ty rất đa dạng,

nhiều chủng loại hàng hóa phù hợp với vị thế của công ty cả về môi trường

và nguồn lực trên thị trường đã xác định. Ngoài các mặt hàng kim khí trên

công ty còn có mặt hàng thiết bị phụ tùng.

Công ty rất quan tâm đến chính sách đa dạng hóa các chủng loại sản

phẩm, hiện nay với các mặt hàng kim khí công ty có khoảng 241 mặt hàng

để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, đồng thời công ty cũng dự kiến

kéo dài thêm số mặt hàng của mình và đảm bảo về cả số lượng và chất lượng

để phục vụ tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Do nhu cầu của thị trường ngày càng cao nên công ty đã bổ xung

thêm những chủng loại hàng hóa mới nhằm tạo ra ưu thế cho công ty đó là

tính đầy đủ của mặt hàng cả về số lượng và chất lượng sao cho các đối tác

của công ty có thể mua được tất cả các mặt hàng mà họ cần tại công ty.

Phổ mặt hàng mà công ty kinh doanh đa phần chịu sự chi phối của

khả năng thanh toán, nó là mặt hàng dễ thích ứng với các khu vực thị trường

có tốc độ phát triển kinh tế cao. Đối với mặt hàng kim khí của công ty, việc

tiêu dùng mặt hàng thép phụ thuộc nhiều vào điều kiện cơ sở hạ tầng như

các công trình sản xuất, nhà ở, đường xá, cầu cống…do đó công ty đã xác

lập được các mặt hàng chủ đạo của mình. Vì thế mặt hàng kim khí phát triển

với tốc độ ngày càng cao, ngày càng tạo ra mặt hàng có chất lượng cao.

Chẳng hạn như thép xây dựng các loại φ12, φ14, φ16, φ18 đáp ứng

được nhu cầu xây dựng các công trình lớn như nhà cao tầng, trường học,

bệnh viện…hiện nay công ty đang kinh doanh các nhãn hiệu thép như: Thép

Thái Nguyên, các loại thép nhập khẩu và một số nhãn hiệu thép khác.

Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, công ty đã quan tâm hơn đến

nhãn hiệu, cơ cấu, hình dáng, kích cỡ mà người tiêu dùng ưa chuộng. Ví dụ

như thép chế tạo công ty đã kinh doanh các loại khác nhau đủ kích cỡ: φ45,

Phạm Công Tuyên



12



QTKD Tổng hợp 44A



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



φ50, φ60, φ70, φ80. Còn thép xây dựng bao gồm φ6, φ8 là thép cuộn ; φ12,

φ14, φ16, φ18, φ20 là thép cây. Đối với thép tấm công ty đưa vào kinh doanh

các loại thép có độ dày: từ 4-> 25ly x 1,5m (rộng) x 6m (dài);

30 ly x1,8m x6m; 35 ly x1,52m x6,03m; 40ly x6,4m x4,6m…Thép lá

với các loại có độ dày từ 0,5->3,5 ly. Các loại thép nhập khẩu vẫn được

người tiêu dùng ưa chuộng bởi độ bền về chất lượng và đảm bảo an toàn cho

các công trình vì thế công ty đã nhập thêm một số loại mặt hàng ở nhiều

nước khác nhau.

Ngoài những mặt hàng chính ra, trong những năm gần đây công ty đã

đưa vào kinh doanh một số mặt hàng bổ sung cho nguồn hàng của công ty

đồng thời tăng thêm nguồn thu cho công ty như cho thuê kho tàng, bến bãi

và các văn phòng trụ sở làm việc không sử dụng đến. Việc kinh doanh kho

bãi được giao cho các xí nghiệp có các kho bãi chưa sử dụng đến thực hiện.

Như vậy việc nghiên cứu mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với khả

năng cũng như tình hình của mình công ty đã làm khá tốt. Các mặt hàng của

công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và giúp công ty thực hiện

được mục tiêu của mình. Tuy vậy nhưng trong thời gian tới để giữ vững

được thị phần của mình trên thị trường công ty cần nâng cao hơn nữa sức

cạnh tranh của sản phẩm tại công ty. Đây là nhiệm vụ quan trọng của đội

ngũ cán bộ phòng kế hoạch và phòng kinh doanh.

2.3.Giá kinh doanh các mặt hàng của công ty.

Giá bán là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm

tiêu thụ, là yếu tố góp phần đi đến quyết định mua của khách hàng.

Đối với công ty cổ phần kim khí Hà Nội việc định giá dựa vào các căn

cứ sau:

2.3.1.Căn cứ vào tình hình thị trường.



Phạm Công Tuyên



13



QTKD Tổng hợp 44A



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

×