Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.08 KB, 69 trang )
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
QUÝ NÀY
1
LŨY KẾ TỪ
KỲ TRƯỚC
3
ĐẦU NĂM
4
5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
179.900.438.940
528.427.755.263
708.328.194.203
Các khoản giảm trừ
0
9.212.182
9.212.182
Chiết khấu thương mại
0
Giảm giá hàng bán
0
Hàng bán bị trả lại
9.212.182
9.212.182
1.Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ
179.900.438.940
528.418.543.081
708.318.982.021
2.Giá vốn hàng bán
173.053.579.976
504.379.915.298
677.433.495.274
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
6.846.858.964
24.038.627.783
30.885.486.747
4.Doanh thu hoạt động tài chính
824.709.700
1.427.344.062
2.252.053.762
5.Chi phí tài chính
2.783.762.261
5.790.930.492
8.574.692.753
Trong đó: Lãi vay phải trả
2.254.362.903
5.119.451.237
7.373.814.140
6.Chi phí bán hàng
3.217.131.779
7.846.499.124
11.063.630.903
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
507.562.081
5.699.224.886
6.206.786.967
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1.163.112.543
6.129.317.343
7.292.429.886
9.Thu nhập khác
209.067.911
12.639.709
221.707.620
10.Chi phí khác
203.759.811
22.411.449
226.171.260
11.Lợi nhuận khác
5.308.100
-9.771.740
-4.463.640
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
1.168.420.643
6.119.545.603
7.287.966.246
13.Thuế thu nhập phải nộp
0
0
0
14.Lợi nhuận sau thuế
1.168.420.643
6.119.545.603
7.287.966.246
vụ
Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội
Phạm Công Tuyên
32
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
QUÝ NÀY
1
LŨY KẾ TỪ
KỲ TRƯỚC
3
ĐẦU NĂM
4
5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
103.184.456.378
255.645.75.755
358.830.214.133
Các khoản giảm trừ
13.082.000
248.432.999
261.514.999
Chiết khấu thương mại
0
0
0
Giảm giá hàng bán
0
0
0
Hàng bán bị trả lại
13.082.000
248.432.999
261.514.999
1.Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ
103.171.374.378
255.397.324.756
358.568.699.134
2.Giá vốn hàng bán
97.909.020.638
236.083.355.529
333.992.376.167
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
5.262.353.740
19.313.969.227
24.576.322.967
4.Doanh thu hoạt động tài chính
78.279.162
809.414.633
887.693.795
5.Chi phí tài chính
1.395.413.056
5.294.164.641
6.689.577.697
Trong đó: Lãi vay phải trả
1.224.999.563
4.736.967.527
5.961.967.090
6.Chi phí bán hàng
2.392.609.234
7.413.116.386
9.805.725.620
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.556.440.644
4.739.998.116
7.296.438.760
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-1.003.830.032
2.676.104.717
1.672.274.685
9.Thu nhập khác
648.770.510
3.819.021.041
4.467.791.551
10.Chi phí khác
1.047.411.330
57.981.381
1.105.392.711
11.Lợi nhuận khác
-398.640.820
3.761.039.660
3.362.398.840
12.Tổng lợi nhuậnk trước thuế
-1.402.470.852
6.437.144.377
5.034.673.525
-1.402.470.852
6.437.144.377
5.034.673.525
vụ
13.Thuế thu nhập phải nộp
14.Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội
Phạm Công Tuyên
33
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Năm 2005 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 358.830 triệu
đồng thấp hơn rất nhiều, chỉ bằng một nửa so với năm 2004 là 708.328 triệu
đồng.
Tuy nhiên lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ của 2 năm lại gần
bằng nhau, năm 2004 là 30.641 triệu đồng vào năm 2005 là 24.576 triệu
đồng. Chi phí tài chính của 2 năm cũng gần bằng nhau, đối với năm 2004 là
8.574 triệu đồng và năm 2005 là 6.669 triệu đồng .
Tuy lượng bán hàng của 2 năm này chênh lệch rất lớn nhưng chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại xấp xỉ nhau, năm 2004 là
17.318 triệu đồng và năm 2005 là 17.001 triệu đồng. Điều này chứng tỏ năm
2005 công ty đã chú ý nhiều đến các công tác bán hàng và quản lý cho
doanh nghiệp. Và việc làm đó đã có hiệu quả, thể hiện bằng lợi nhuận sau
thuế của công ty năm 2004 là 5.034 triệu đồng bằng 1,4% doanh thu trong
khi đó lợi nhuận sau thuế năm 2005 tuy có giá trị tuyệt đối lớn hơn bằng
7.222 triệu đồng nhưng chỉ bằng 1,02% doanh thu.
Một nguyên nhân nữa khiến lợi nhuận sau thuế năm 2005 cao hơn so
với năm 2004 là thu nhập khác của năm 2005 là 4467 triệu đồng lớn hơn rất
nhiều, bằng 9,6 lần thu nhập khác của năm 2004 là 465 triệu đồng . Cho nên
mặc dù chi phí khác của năm 2005 bằng 1.105 triệu đồng so với 242 triệu
đồng năm 2004 thì gấp 4,6 lần nhưng lợi nhuận khác của năm 2005 vẫn gấp
15 lần lợi nhuận khác của năm 2004.
Tuy nhiên năm 2005, hoạt động tài chính của công ty lại kém hiệu
quả hơn so với năm 2004, cụ thể doanh thu hoạt động tài chính năm 2004 là
2.252 triệu đồng và chi phí tài chính là 857 triệu đồng trong khi năm 2005
chi phí tài chính là 6689 triệu đồng nhưng doanh thu hoạt động tài chính chỉ
là 887 triệu đồng .
Phạm Công Tuyên
34
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Như vậy công ty cần xem xét lại công tác hoạt động tài chính của mình
để tìm ra giải pháp sao cho hoạt động tài chính có hiệu quả hơn. Việc tăng
chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty năm 2005 tỏ ra có hiệu quả
tuy nhiên giá trị tương đối cao. Công ty cần tìm các biện pháp quản lý vừa
đảm bảo tính hiệu quả vừa có chi phí hợp lý để giảm thiểu chi phí nhằm đem
lại lợi nhuận cao nhất.
2.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 5 năm từ 2001 đến 2005
được thể hiện qua bảng sau:
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 5 năm
Đơn vị tính: Tấn
Chỉ tiêu
Tổng số bán
1.Thép lá
2001
118.197
47.335
2002
191.429
96.814
2003
127.180
58.777
2004
171.614
32.713
2005
92.948
17.625
-Lá kiện cán nguội
10.564
19.879
11.095
11.645
7.220
-Lá kiện cán nóng
10.458
33.541
22.192
8.845
2.876
-Lá cuộn cán nguội
1.154
2.016
702
919
898
-Lá cuộn cán nóng
2.Thép tấm
26.159
13.442
41.405
10.867
24.781
12.348
10.850
25.225
10.631
14.031
3.Phôi thép
4.Thép ngoại khác
32.894
2.377
41.877
687
12.578
3.416
33.238
2098
8.604
6365
-Thép ống
1.771
-Thép IUHL
5.Thép SX trong nước
606
32.169
687
41.184
3416
40.061
2098
78.340
6365
41.647
-Thép tròn XD
32.169
41.184
40.061
55.355
34.144
22.985
7.503
-Thép khác
Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội
Từ bảng trên ta thấy lượng bán sản phẩm qua các năm có sự giao
động khá lớn. Năm 2002 và năm 2004 có khối lượng bán lớn nhất (191.429
Phạm Công Tuyên
35
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tấn năm 2002 và 171.614 tấn năm 2004) cao hơn hẳn lượng bản của các năm
còn lại là năm 2001, 2003 và 2005. Nguyên nhân là do trong 2 năm 2002 và
2004 nhu cầu kim khí trên thị trường tăng cao và công ty có ký được hợp
đồng quy mô lớn với một số nhà thầu xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Năm
2005 lượng bán của công ty sụt giảm mạnh (chỉ còn 92.948 tấn). So với năm
2004 thì lượng thép mà công ty tiêu thụ giảm 45,8%. Nguyên nhân là do
công ty có phần hoạt động cầm chừng trong giai đoạn cổ phần hoá cộng
thêm doanh số bán tại một số cửa hàng bản lẻ của công ty đều giảm. Mặc dù
công ty đã chi khá nhiều cho hoạt động quản lý bán hàng nhưng hiệu quả thu
được cũng chưa được như mong muốn.
Biểu đồ 1 : Lượng bán kim khí qua các năm
Nếu như trong các năm trước Thép lá là mặt hàng có doanh số bán
cao nhất (47.335 tấn năm 2001; 96.814 tấn năm 2002 và 58.777 tấn năm
Phạm Công Tuyên
36
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2003) thì sang năm 2004 và 2005 ưu thế về lượng bán lại thuộc về các mặt
hàng thép trong nước gồm có thép tròn xây dựng, thép gân và các sản phẩm
thép khác của các công ty trong nước sản xuất như Thép Thái Nguyên, Thép
Hoà Phát…với doanh số bán lần lượt là 78.340 tấn năm 2004 và 41.647 tấn
năm 2005.
Trong khi trong các loại thép nhập ngoại, thép lá có xu hướng giảm
về lượng bán thì thép tấm lại có lượng bán tăng từ 10867 tấn năm 2002 và
13248 tấn năm 2003 lên 25.225 tấn năm 2004 và 14031 tấn năm 2005. Bên
cạnh đó, phôi thép là mặt hàng bán được với doanh số khá cao và ổn định so
với tỷ trọng của các mặt hàng mà công ty đang bán. Tuy nhiên lượng phôi
thép bán được năm 2005 giảm hẳn so với các năm trước ( 8609 tấn năm
2005 so với 33.238 tấn năm 2004) giảm 71,1%. Nguyên nhân chủ yếu là do
trong năm 2005 khối lượng nhập khẩu phôi thép của công ty giảm và công ty
ưu tiên tập trung vào thị trường thép nội nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Một số loại thép khác như thép ống, thép hình, thép lưới, thép gai…
có doanh số bán thay đổi không đáng kể trong các năm.
Nói tóm lại, trong 5 năm trở lại đây tình hình tiêu thụ các mặt hàng
của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội có sự biến động mạnh. Nhất là trong
năm 2005, doanh số bán của của hầu hết các mặt hàng đều giảm so với năm
2004. Mặt khác, cơ cấu mặt hàng cũng thay đổi rõ rệt. Để thấy rõ hơn sự
thay đổi đó ta sẽ đi phân tích về “cơ cấu mặt hàng qua các thị trường”. Mục
này sẽ được trình bày ở phần: Thực trạng hệ thống kênh tiêu thụ của công ty
Cổ phần kim khí Hà Nội.
2.2. Thị phần v à cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường biến động không ngừng và phức tạp như
hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất đa dạng. Công ty kinh
doanh kim khí trên tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc, nhưng đặc biệt tập
Phạm Công Tuyên
37
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trung vào hai thị trường chính là thị trường Hà Nội và thị trường Thành phố
Hồ Chí Minh. Công ty chào hàng đến tất cả các cá nhân, đơn vị có nhu cầu
về các mặt hàng kim khí thông qua các cửa hàng bán buôn, bán lẻ trong cả
nước dưới sự quản lý của 11 xí nghiệp thành viên và của văn phòng hành
chính công ty. Với sự xuất hiện của nhiều đơn vị, tổ chức ngoài ngành kim
khí mà hiện đang tham gia kinh doanh các mặt hàng kim khí trên thị trường
khiến công ty gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh sản phẩm mà đặc biệt
là giá bán. Với các chính sách mới của nhà nước thì các đơn vị này khi tham
gia thị trường kim khí sẽ được miễn giảm thuế, hàng đổi và hàng bán trả
chậm. Do đó các doanh nghiệp này có mục tiêu không phải là kinh doanh để
kiếm lợi nhuận trên thị trường kim khí mà thực chất lại là họ thông qua việc
nhập khẩu thép theo phương pháp trả chậm về bán tại thị trường Việt Nam
để lấy vốn kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Mặt hàng chủ yếu của các
doanh nghiệp này là các loại thép xây dựng thông dụng như thép >6 ly, thép
xoắn và các loại thép góc nhỏ…đây là những loại hàng có thể bán nhanh với
số lượng lớn để lấy vốn. Do đó họ có thể bán với giá rẻ dưới giá nhập khẩu,
thậm chí bán lỗ, bán phá giá khi họ cần vốn.
Ngoài áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngoài ngành kinh
doanh kim khí còn có sự cạnh tranh của một số công ty liên doanh có vốn
nước ngoài. Các công ty này lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước Việt
Nam về việc miễn giảm thuế trong phục vụ nhu cầu xây dựng cơ bản nên
các công ty này tiến hành nhập một cách ồ ạt khối lượng lớn kim khí vượt
quá nhiều nhu cầu xây dựng cơ bản rồi mang ra thị trường bán nhằm kiếm
lời.
Bên cạnh đó là áp lực từ các công ty kim khí tư nhân và các công ty
kinh doanh kim khí khác đã tạo nên sự bất ổn định trên thị trường kim khí,
chính điều này đã gây nên khó khăn cho hoạt động tiêu thụ và thị phần sản
Phạm Công Tuyên
38
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phẩm của công ty trên thị trường. Hơn nữa, các áp lực từ các doanh nghiệp
liên doanh và các doanh nghiệp ngoài ngành kinh doanh kim khí đã tạo nên
các cơn sốt giả tạo về nhu cầu kim khí trên thị trường và làm thiệt hại cho
các doanh nghiệp chuyên kinh doanh kim khí trong đó có công ty Cổ phần
kim khí Hà Nội. Theo số liệu điều tra của bộ phận kinh doanh của công ty
thì hiện nay thị phần của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội ước tính vào
khoảng trên 20,6%. Đây là dấu hiệu cho thấy sự mất đi vai chủ chốt của
công ty là đơn vị cung cấp các mặt hàng kim khí trên thị trường Hà Nội nói
riêng và trong cả nước nói riêng.
Thị phần của công ty trên địa bàn Hà Nội qua các năm
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh số bán
(tấn)
118197
191429
127180
171614
92948
Nhu cầu thị trường Hà Nội
Thị phần(%)
(tấn)
468299
28,4
615527
31,1
431118
29,5
634432
27,05
546652
17,6
Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy nhu cầu của thị trường kim khí tại Hà Nội tăng
qua các năm. Cầu về sản phẩm tăng là một dấu hiệu đáng mừng cho các
doanh nghiệp chuyên kinh doanh mặt hàng kim khí như công ty Cổ phần
kim khí Hà Nội. Trong mấy năm trở lại đây, nhu cầu về kim khí tăng mạnh
là do nhu cầu thép xây dựng và các mặt hàng kim khí khác phục vụ cho việc
sản xuất ngày càng tăng (tăng từ 468299 tấn năm 2001 lên 634432 tấn năm
2004, tăng 26.1%). Mức độ cung ứng sản phẩm kim khí của Công ty Cổ
phần kim khí Hà Nội cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn (tăng từ 118197
năm 2001 lên 171614 tấn năm 2004, tăng 23,2%). Đây là lý do cơ bản khiến
cho công ty bị mất đi thị phần trên thị trường.
Phạm Công Tuyên
39
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ta thấy từ năm 2001 đến năm 2005 thị phần của công ty trên địa bàn
Hà Nội giảm mạnh từ ~28% xuống còn 17,6%.Chỉ có trong hai năm 2002 và
2003 thị phần của công ty tăng hơn (31,1% năm 2002 và 29,5% năm 2003).
Có được thị phần tăng này là do trong hai năm 2002 và 2003 công ty Cổ
phần kim khí Hà Nội kí được hợp đồng bán hàng thép và một số mặt hàng
kim khí khác cho một số nhà thầu xây dựng các công trình phục vụ cho
Seagame23 tại Việt Nam và các công trình thuộc khu Công nghiệp Bắc
Thăng Long, khu Quang Minh và khu Sài Đồng thuộc địa bàn Hà Nội và
một số tỉnh lân cận. Trong năm 2005 công ty làm ăn không mới hiệu quả và
điều tất yếu là thị phần của công ty giảm mạnh từ 29,5% xuống còn 27,05%
và hết năm 2005 thị phần của công ty giảm chỉ còn 17,6%.
Một lý do khác khiến thị phần của công ty giảm trong năm 2005 là
do trong năm 2005 chiến lược của công là chỉ kinh doanh cầm chừng để
chuẩn bị cho quá trình cổ phần hoá công ty. Chính vì vậy mà doanh số bán
của công ty giảm sút một cách đáng kể từ 171.614 tấn năm 2004 xuống còn
10.9501 tấn năm 2005. Sang đầu năm 2006, công ty cổ phần hoá và chính
thức trở thành công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. Hy vọng rằng trong năm
2006 này, với các chính sách cổ phần hoá và các chính sách tiêu thụ hợp lý
thì công ty sẽ tăng được thị phần tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường
kim khí.
II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY.
1.
Hệ thống kênh tiêu thụ.
1.1.Cơ cấu hệ thống kênh tiêu thụ.
Việc xác định kênh tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng, một kênh hợp
lý sẽ giúp công ty tiết kiệm rất nhiều chi phí, quản trị kênh và giúp quá trình
vận động hàng hóa thông suốt và liên tục đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Phạm Công Tuyên
40
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thực tế kênh tiêu thụ của công ty chưa được phong phú, công ty đã
sử dụng loại kênh phân phối sau:
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phân phối của công ty
Công
ty
11 xí
nghiệp
Cửa
hàng
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Chi nhánh
tại PHCM
Công ty chỉ sử dụng một loại kênh đó là kênh trực tiếp cụ thể như sau:
+Kênh 1:
Công ty bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng thường là
các đơn vị sản xuất mua làm nguyên liệu, và một số các tổ chức nhà nước
hay các nhà buôn… công ty sử dụng loại kênh này đối với những khách
hàng quen thuộc của công ty thông qua hợp đồng mua bán với số lượng lớn.
Với loại kênh này công ty không nắm bắt rõ được nhu cầu của khách hàng
cũng như nhu cầu về sản phẩm khác của họ và hơn thế nữa công ty không
nắm bắt được chính xác sự biến động của thị trường.
+Kênh 2:
Công ty thông qua các xí nghiệp của mình tiến hành phân phối sản
phẩm. Với loại hình kênh này công ty có mạng lưới phân phối sản phẩm dày
đặc được phân bố khắp các quận huyện của Hà Nội với 11 xí nghiệp và các
Phạm Công Tuyên
41
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
kho tàng bến bãi. Công ty sẽ phân phối sản phẩm cho các xí nghiệp theo nhu
cầu cũng như khả năng tiêu thụ của họ. Các xí nghiệp kinh doanh trực tiếp
tiếp xúc với người tiêu dùng cuối cùng, do vây họ hiểu rõ về khách hàng
cũng như sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Khách hàng tại các xí
nghiệp có thể là cá nhân, người tiêu dụng cuối cùng cũng có thể là các tổ
chức hay các nhà bán buôn khác.
+Kênh 3:
Theo nhu cầu của chi nhánh công ty sẽ xuất sản phẩm cho chi nhánh.
Chi nhánh cũng trực tiếp bán hàng và tiếp xúc với khách hàng.
Hiện tại mạng lưới tiêu thụ của công ty chỉ tập trung chủ yếu ở thành
phố Hà Nội và chỉ có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, còn các
tỉnh lân cận thì chưa có. Vì thế lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty bị hạn
chế, thị phần của công ty không được mở rộng, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm giảm. Do công ty chỉ sử dụng một loại hình kênh nên không tận dụng
được các ưu điểm của các loại hình kênh phân phối khác, mặt khác khả
năng tiêu thụ sản phẩm của công ty phụ thuộc vào các xí nghiệp.
Chính vì thế, để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, công ty nên áp
dụng nhiều loại kênh phân phối, thường xuyên kiểm tra, khuyến khích động
viên cho cán bộ công nhân viên thuộc các xí nghiệp của công ty để họ nỗ lực
hơn nữa cho việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Việc vận chuyển và bố trí các kho tàng bến bãi của công ty rất hợp lý
cho việc vận chuyển hàng hóa. Ví dụ: kho Đức Giang, kho Mai Động. Ngoài
ra công ty còn là đại lý tiêu thụ cấp 1 cho nhà máy thép cán nguội Phú Mĩ.
Trong thời gian tới công ty cần áp dụng nhiều loại hình kênh khác nhau để
tăng hiệu quả phân phối sản phẩm đến khách hàng và các đối tác của mình.
Phạm Công Tuyên
42
QTKD Tổng hợp 44A