Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.08 KB, 69 trang )
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Lao động có độ tuổi từ 50 đến 55 có số lượng đông hơn một chút
chiếm 14,18% tương ứng 76 người, tập chung chủ yếu vào chuyên viên cán
sự nghiệp vụ và công nhân trực tiếp.
-Lao động có độ tuổi từ 55 đến 60 có số lượng ít nhất chiếm 2,67%
tương ứng 14 người, đây là số lượng cán bộ công nhân viên có thâm niên
công tác cao nhất, trải qua nhiều thời kỳ và dày dạn kinh nghiệm.
Độ tuổi trung bình của toàn công ty là 40,33 tuổi là tương đối lớn.
Để công ty phát triển mạnh trong tương lai thì cần phải có lực lượng lao
động trẻ hơn.
Công ty đang tích cực triển khai các công tác tuyển dụng nhằm trẻ
hóa đội ngũ cán bộ, tạo lực lượng cán bộ kế cận.
4.3.Theo chính trị.
Công ty có số lượng đảng viên là 127 người chiếm khoảng 25% tổng
số, tập trung vào lực lượng chủ chốt của công ty.
4.4.Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ được thống kê qua
bảng sau:
Phạm Công Tuyên
25
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đơn vị: Người
TT
1
2
3
4
5
6
7
Chức danh
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng ban và tương đương
Phó phòng ban và tương đương
Chuyên viên, cán sự nghiệp vụ
Nhân viên phục vụ
Công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng
Tỷ lệ %
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Tổng
Trên ĐH Trung
số
CNKT LĐPT
ĐH
CĐ
cấp
1
1
2
2
14
11
1
2
24
18
3
3
229
2
102
30
57
38
12
5
7
243
50
46
81
66
525
2
184
85
143
111
100 0.38 35.1 16.19
27.24 21.14
Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội
-Trình độ trên đại học có 2 người chiếm 0.38%.
-Trình độ đại học và cao đẳng có số lượng đông nhất chiếm khoảng
35% tương ứng 184 người.
-Trình độ trung cấp chiếm 16% tương ứng với 85 người.
-Lao động là công nhân kỹ thuật chiếm 27% tương ứng 143 người
và lao động phổ thông chiếm 21% tương ứng 111 người.
Như vậy lực lượng lao động của công ty có trình độ tương đối cao,
số lượng cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng lớn nhất, chứng tỏ công ty
rất chú ý đến công tác đào tạo nguồn nhân lực để phát triển trong tương lai.
Tính đến thời điểm hiện tại thì số lao động của công ty đã giảm sút
một cách đáng kể. Hiện tại công ty có 318 người, trong đó nữ chiếm 133
người chiếm 41.8%. Như vậy so với cơ cấu lao động trước đây thì hiện nay
tỷ lệ lao động nữ của công ty vẫn khá cao. Nguyên nhân của sự giảm sút
đáng kể lượng lao động là do hiện nay công ty đã đi vào cổ phần hóa, do vậy
cơ cấu lao có sự thay đổi và việc giảm bớt số lao động của công ty là một
điều tất yếu cần phải làm.
Phạm Công Tuyên
26
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
5. Đặc điểm về tài chính của công ty qua một số chỉ tiêu tài chính cơ
bản.
Trong những năm trở lại đây, tình hình tài chính của công ty có sự biến
động không lớn. Tuy nhiên hoạt động tài chính của công ty trong hai năm
2004 và 2005 lại không mới hiệu quả. Để thấy rõ được những yếu kém này
ta xem xét tình hình tài chính của công ty qua cơ cấu tài sản - nguồn vốn và
một số chỉ tiêu về tài chính dưới đây:
5.1.Cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Năm 2004, tổng tài sản và nguồn vốn là 368.502 triệu đồng, trong đó:
Cơ cấu tài sản được bố trí như sau:
+Tài sản cố định/Tổng tài sản : 5,32%
+Tài sản lưu động/Tổng tài sản: 94,68%
Cơ cấu nguồn vốn bố trí như sau:
+Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn: 64,6%
+Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn: 35,4%.
Năm 2005, tổng tài sản và nguồn vốn là 335.787 triệu đồng, trong đó :
Cơ cấu tài sản được bố trí như sau:
+Tài sản cố định/Tổng tài sản :6,10%
+Tài sản lưu động/Tổng tài sản :93,9%
Cơ cấu nguồn vốn bố trí như sau:
+Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn: 68,9%
+Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn: 31,1%.
Qua đó ta có thể thấy được cơ cấu tài sản và nguồn vốn năm 2005 đã có
sự thay đổi so với năm 2004. Tài sản tăng do công ty đầu tư thêm tài sản cố
định. Mặt khác do lượng hàng tồn kho là khá lớn, đồng thời giá thép tăng
cao làm gia tăng chi phí các công trình xây dựng cơ bản do đó khách hàng
chưa thanh lý hợp đồng cho công ty dẫn đến tăng các khoản phải thu.
Phạm Công Tuyên
27
QTKD Tổng hợp 44A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nguồn vốn của công ty tăng do công nợ phải trả tăng, nguồn vốn chủ
sở hữu được điều động thêm. Nguyên nhân là do trong năm 2005 thị trường
thép có nhiều bất lợi khiến nợ khó đòi gia tăng. Điều này được thể hiện qua
tỷ số (TSCD/Tổng nguồn vốn) tăng từ 5,32% lên 6,1% kéo theo tỷ số
(Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn) của công ty giảm từ 35,4% xuống
31,1%.
5.2.Một số chỉ tiêu tài chính.
5.2.1.Khả năng thanh toán nhanh.
Từ bảng cân đối kế toán với các số liệu về TSCĐ, Nợ ngắn hạn, Thanh
khoản nhanh ta có thể đưa ra các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh. Qua
đó phản ánh khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty và cung cấp các
căn cứ để xem xét xem công ty có khả năng trả được hết nợ ngắn hạn khi
đến hạn phải trả hay không. Các chỉ số này bao gồm hệ số thanh toán ngắn
hạn và hệ số thanh toán nhanh tính cho 2 năm 2004 và 2005 như sau:
Năm 2004:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn = (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) là: 1,43 lần.
- Khả năng thanh toán nhanh = (Thanh khoản nhanh/Nợ ngắn hạn) là:
0,16 lần.
Năm 2005:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn = (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) là: 1,35 lần.
- Khả năng thanh toán nhanh = (Thanh khoản nhanh/Nợ ngắn hạn) là: 0,8
lần.
Như ta biết hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn tối ưu là khoảng 2 lần.
Có thể thấy trong 2 năm 2004 và 2005, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty tương đối thấp lần lượt là: 1,43 và 1,35. Điều này có nghĩa là khả
năng thanh toán ngắn hạn của công ty là không cao.
Phạm Công Tuyên
28
QTKD Tổng hợp 44A