Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 172 trang )
3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Tổng số 320; 301; 276; 252; 226 cừu nuôi tại trại Trung tâm Nghiên cứu Dê
và Thỏ Sơn Tây, Ba Vì và 258; 216; 201; 176; 153 cừu nuôi tại Trạm Nghiên cứu và
Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi Ninh Thuận được tiến hành nghiên cứu
lần lượt từ sơ sinh; 3; 6; 9 và 12 tháng tuổi
Thời gian
Từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2012
Địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành tại Ba Vì và Ninh Thuận là nơi có đặc điểm khí
hậu khác nhau rõ rệt được tóm tắt như sau:
- Vùng Ba Vì
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa
+ Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 200C, thấp nhất ở
tháng 1 (15,80C); lượng mưa biến động từ 15,0 - 64,4 mm, tháng 12 mưa ít nhất chỉ
đạt 15mm. Độ ẩm không khí biến động rất lớn, khi thời tiết khô hanh độ ẩm đạt 3555% nhưng lúc mưa dầm, gió bấc độ ẩm khá cao từ 75 -92%.
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 23 0C, tháng 6 và
tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 0C. Tổng lượng mưa 1832,2 mm
(chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng đều vượt >100 mm với
104 ngày mưa và tháng 8 mưa lớn nhất (339,6mm).
- Vùng Ninh Thuận
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo
+ Mùa khô kéo dài 9 tháng (từ tháng 12 đến tháng 8) thời gian này vẫn có mưa,
nhưng lượng mưa trung bình thấp từ 15-20% lượng mưa cả năm. Lượng bốc hơi rất
cao từ 80-85% tổng lượng bốc hơi cả năm. Bức xạ mặt trời cao làm tăng quá trình
44
bốc hơi nước làm cho đất đai khô hạn và cây trồng thiếu nước. Nhiệt độ trung bình
từ 28-360C
+ Mùa mưa kéo dài 3 tháng (từ tháng 9 đến tháng 11), mưa lớn và tập trung từ 8085% lượng mưa trong cả năm. Ngược lại, lượng bốc hơi và nền nhiệt độ thấp hơn
mùa khô, nhiệt độ trung bình từ 21-250C. Đây là vùng có lượng mưa thấp nhất trong
cả nước.
Chăm sóc quản lý nuôi dưỡng đàn cừu nghiên cứu
- Cừu được quản lý cá thể theo dõi các thông tin: ngày, tháng, năm sinh,
giới tính, con bố, con mẹ của cừu.
* Ở Ninh Thuận:
- Cừu con giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi: sau 10 ngày cừu đi theo mẹ tự
do bú sữa, cho ăn thức ăn thô xanh 0,5kg và 0,05 cám hỗn hợp.
- Từ 3 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi: ngoài việc chăn thả theo đàn, tối về được
nhốt riêng theo nhóm tương đồng về lứa tuổi, được cho ăn từ 0,5kg cỏ và 0,1kg cám
hỗn hợp.
- Từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi: ngoài việc chăn thả theo đàn hàng ngày
được bổ sung tại chuồng 0,1kg cán hỗn hợp và 1 kg cỏ xanh.
- Cừu sinh sản chủ yếu được nuôi chăn thả 6-7 giờ/ngày và được bổ sung
cho ăn thức ăn tại chuồng gồm: 0,15 kg cám C40/ngày và 0,5-1 kg cỏ/ngày.
* Ở Ba Vì: Cừu con giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi: cừu con sau khi sinh được
được nhốt chung với mẹ sau 10 ngày tách ra nhốt riêng cùng nhóm tuổi và kiểm
soát cho bú theo giờ, ngày 4 lần thả cừu con với mẹ để bú sữa mỗi lần khoảng 1520 phút, hàng ngày bổ sung 0,5 kg cỏ và 0,05kg cám.
- Từ 3 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi: chăn thả kết hợp cho ăn bổ sung tại
chuồng theo nhóm tương đồng về lứa tuổi, được cho ăn từ 1 -1,5kg cỏ và 0,1kg cám
hỗn hợp.
45
- Từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi: ngoài việc chăn thả kết hợp cho ăn tại
chuồng theo nhóm hàng ngày được bổ sung tại chuồng 0,1kg cán hỗn hợp và 2 kg
cỏ xanh ( cỏ sử dụng cho các giai đoạn nuôi là cỏ ghi nê hoặc cỏ voi)
- Cừu sinh sản được nuôi chăn thả 2-3 giờ/ngày nên kết hợp với bổ sung 22,5 kg cỏ ghinê hoặc cỏ voi/ngày và 0,15 kg/cám C40/ngày tại chuồng.
Trong trường hợp mưa gió cừu được nuôi nhốt hoàn hoàn tại chuồng, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng áp dụng cho cho hai cơ sở chăn nuôi (cho cừu hậu bị và cừu
sinh sản) như sau:
- Thức ăn thô xanh: 5 kg thức ăn thô xanh được chia thành 3 bữa: sáng từ
7:00 đến 8:00, trưa từ 10:00 đến 11:00 và chiều từ 15:00 đến 17:30.
- Thức ăn tinh hỗn hợp: 0,2 kg/ngày/ được chia đều hai lần và cho ăn cùng
thức ăn thô xanh.
Tảng đá liếm treo trên thành chuồng, nước uống được cung cấp tự do hàng
ngày. (áp dụng cho cả quá trình nuôi dưỡng).
Công tác thú y: cừu được tẩy giun sán định kỳ 4 tháng/lần (3 lần/năm) và
được định kỳ tiêm phòng một số loại vaccin: lở mồm long móng, viêm ruột hoại tử,
tụ huyết trùng…
Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng
- Các chỉ tiêu về (i) vòng ngực; (ii) dài thân chéo; (iii) cao vây và (iv) khối
lượng của cừu tại các thời điểm sơ sinh, 3, 6, 9, 12 tháng tuổi được đo bằng thước
gậy, thước dây và cân đồng hồ để cân khối lượng.
Khối lượng sơ sinh được xác định bằng cân đồng hồ 10 kg hãng Nhơn Hòa có độ
sai số tối đa: ± 50g; tối thiểu : ± 20g.
Khối lượng tích lũy qua các tháng tuổi được xác định bằng cách cân cừu vào
buổi sáng trước khi ăn bằng cân đồng hồ 120kg hãng Nhơn Hòa với Sai số tối đa:
±300g; tối thiểu : ± 100g.
46
- Vòng ngực được đo bằng thước dây; dài thân chéo và cao vây được đo
bằng thước gậy.
- Tính các chỉ số thể hình:
+ CSDT (chỉ số dài thân)
= 100% * (DTC/CV)
+ CSTM (chỉ số tròn mình) = 100% * (VN/DTC)
+ CSKL (chỉ số khối lượng) = 100% * (VN/CV)
-
Tăng khối lượng tuyệt đối được xác định bằng công thức
P2 - P1
A(g/ngày) = __________________
T2 - T1
Trong đó:
P2 Khối lượng cân tại thời điểm T2 (kg)
P1 Khối lượng cân tại thời điểm T1 (kg)
T1 ; T2 thời gian nuôi dưỡng tương ứng với P1,P2
-
Tăng trưởng tương đối xác định bằng công thức
P2 - P1
R% = ________________ X 100
(P2 + P1)/2
Trong đó:
R%: Tốc độ tăng trưởng (%)
P1: Khối lượng cân tại thời điểm T1 (kg)
P2: Khối lượng cân tại thời điểm T2 (kg)
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thô được tính toán sơ bộ bằng phần mềm Excel, sau đó được tiến hành
xử lý theo phương pháp thống kê mô tả (Basic statistics) và so sánh các chỉ tiêu của
hai vùng bằng phép thử so sánh 2 số trung bình mẫu (2-sample test), của phần mềm
bằng phần mềm Minitab 16.0 (2010).
3.3. Kết quả
3.3.1. Khối lượng và một số chiều đo từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi của cừu Phan
Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận
47
Kết quả về diễn biến các chỉ tiêu khối lượng, các chiều đo (vòng ngực, dài
thân chéo và cao vây) của cừu từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi được trình bày ở bảng
1.
Giai đoạn nuôi từ sơ sinh tháng đến 9 tháng tuổi khối lượng cừu nuôi ở Ba Vì
đều thấp hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận nhưng không có sự khác nhau (p>0,05).
Chúng tôi cho rằng với phương thức nuôi khác nhau, kết hợp yếu tố về quản lý dinh
dưỡng phần nào đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của cừu.
Bảng 3.1: Khối lượng, vòng ngực, dài thân chéo và cao vây từ sơ sinh đến 12
tháng tuổi của cừu Phan Rang tại Ba Vì và Ninh Thuận
Ninh Thuận
Mean ± SE
Chung
Mean ± SE
320
258
578
2,32 ± 0,016
2,41 ± 0,085
2,36 ± 0,039
301
216
517
Khối lượng (kg)
12,43 ± 0,083
12,65 ± 0,098
12,52 ± 0,063
0,080
58,77a ± 0,127
59,27b ± 0,149
58,98 ± 0,097
0,012
Dài thân chéo (cm)
Sơ sinh
Ba Vì
Mean ± SE
Vòng ngực (cm)
Tuổi
56,83 ± 0,137
57,18 ± 0,162
56,97 ± 0,105
0,101
0,008
Tính trạng
Số con (con)
Khối lượng (kg)
Số con (con)
3 tháng
a
b
P
0,212
Cao vây (cm)
276
201
477
Khối lượng (kg)
17,17 ± 0,767
17,29 ± 0,089
17,22 ± 0,058
0,323
62,17a ± 0,143
63,17b ± 0,168
62,59 ± 0,111
0,000
Dài thân chéo (cm)
60,19 ± 0,137
60,43 ± 0,160
60,29 ± 0,104
0,256
Cao vây (cm)
56,99 ± 0,141
57,36 ± 0,165
57,15 ± 0,107
0,089
Số con (con)
252
176
428
Khối lượng (kg)
22,10 ± 0,122
22,47 ± 0,146
22,25 ± 0.094
0,054
Vòng ngực (cm)
66,79a ± 0,153
68,13b ± 0,182
67,34 ± 0,121
0.000
Dài thân chéo (cm)
62,99 ± 0,117
63,16 ± 0,140
63,06 ± 0,090
0,335
Cao vây (cm)
59,55 ± 0,128
59,83 ± 0,153
59,66 ± 0,098
0,159
Số con (con)
226
153
379
Khối lượng (kg)
27,45 ± 0,193
27,17 ± 0,234
27,33 ± 0,149
0,361
Vòng ngực (cm)
72,02a ± 0,245
73,41b ± 0,298
72,58 ± 0,192
0,000
Dài thân chéo (cm)
12 tháng
53,89 ± 0,117
Vòng ngực (cm)
9 tháng
53,53 ± 0,179
Số con (con)
6 tháng
54,16 ± 0,152
66,43 ± 0,168
66,12 ± 0,204
66,31 ± 0,130
0,233
Cao vây (cm)
62,61a ± 0,150 63,24b ± 0,182
62,86 ± 0,117
0,008
a, b,
Ghi chú:
Giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
48
Kích thước vòng ngực là một chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan tới quá trình
sinh trưởng của gia súc, chiều đo này chịu ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực ở bảng 1 cho thấy,
chiều đo vòng ngực của cừu nuôi ở Ninh Thuận và nuôi ở Ba Vì, so sánh ở các thời
điểm 3;6;9 và 12 tháng có sự khác nhau (P<0,05) lần lượt: 59,27; 63,17; 68,13;
73,41 cm so với 58,77; 62,17; 66,79; 72,02 cm chiều đo vòng ngực qua các tháng
tuổi cừu nuôi ở Ninh Thuận có số đo vòng ngực dài hơn cừu nuôi ở Ba Vì. Tuy
nhiên, khối lượng qua các tháng tuổi lại không có sự khác nhau (P>0,05). Số đo cao
vây của cừu 3 tháng tuổi ở Ba Vì dài hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận nhưng đến
12 tháng tuổi chỉ số chiều đo cao vây ở Ninh Thuận dài hơn ở Ba Vì.
3.3.2. Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi
Khối lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sản
xuất, chất lượng đàn giống, tình hình chăn nuôi, đồng thời đó là một trong những
chỉ tiêu để xác định phương án chăn nuôi có hiệu quả. Khối lượng là một đặc trưng
của quá trình sinh trưởng, kết quả về khối lượng của cừu Phan Rang được theo dõi
từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi theo giới tính được trình bày ở bảng 2.
Bảng 3.2: Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi (kg)
Giới
tính
Giá trị
Ba Vì
Cừu
đực
Vùng
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
P
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
P
Ninh
Thuận
Chung
Cừu
cái
Ba Vì
Ninh
Thuận
Chung
Sơ sinh
Giai đoạn tuổi
3 tháng
6 tháng
9 tháng
159
2,37 ± 0,023
120
2,39 ± 0,019
279
2,38 ± 0,016
0,489
161
2,26 ± 0,012
138
2,33 ± 0,159
299
2,34 ± 0,074
0,250
150
12,96 ± 0,118
105
13,10 ± 0,133
255
13,02 ± 0,089
0,426
151
11,90a ± 0,108
111
12,23b ± 0,122
262
12,04 ± 0,081
0,045
125
136
23,23 ± 0,142 29,76a ± 0,156
80
91
29,19b ± 0,177
23,52 ± 0,148
205
227
23,34 ± 0,104 29,53 ± 0,119
0,019
0,172
101
116
a
24,59 ± 0,144
20,79 ± 0,125
73
85
21,34b ± 0,187 24,96 ± 0,196
174
201
21,02 ± 0,109 24,74 ± 0,117
0,120
0,010
142
17,73 ± 0,111
101
17,98 ± 0,103
243
17,83 ± 0,078
0,126
134
16,57 ± 0,081
100
16,59 ± 0,105
234
16,58 ± 0,065
0,887
12 tháng
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
49
Cừu con lúc sinh ra và cừu cái mẹ sau khi đẻ trong vòng 12 giờ được cân
khối lượng. Cừu con cai sữa khoảng 90 ngày tuổi, trong khi đó cừu mẹ vừa nuôi
con và phối giống trở lại khi vẫn đang nuôi con. Kết quả bảng 2 cho thấy, khối
lượng trung bình giai đoạn từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi của cừu đực nuôi ở Ba Vì và
Ninh Thuận không có sự sai khác nhưng đến 12 tháng tuổi có sự khác nhau
(p<0,05) về khối lượng cừu nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận (29,76 kg so với 29,19 kg).
Ở thời điểm 3 tháng và 9 tháng tuổi cừu cái nuôi ở Ninh Thuận có khối
lượng cai sữa (12,23 kg) và (21,34 kg) lớn hơn cừu nuôi ở Ba Vì (11,90 kg) và
(20,79 kg) khác nhau có ý nghĩa (p<0,05). Điều này có thể là do ở vùng Ba Vì là
mùa thu nên lượng thức ăn giảm đi trong khi đó còn ở Ninh Thuận vẫn đang là mùa
mưa có lượng thức ăn thô xanh ngoài đồng dồi dào hơn do đó đã góp phần tác động
đến sinh trưởng của cừu ở giai đoạn này.
Sau giai đoạn cai sữa 3 tháng tuổi cừu Phan Rang con đực, con cái có sự
khác nhau về tăng khối lượng đến 12 tháng tuổi, con đực có khối lượng nặng hơn
con cái. Kết quả bảng 3.2 cho thấy con đực luôn duy trì khối lượng của chúng về ưu
thế từ lúc sinh ra trong suốt thời gian này và khoảng cách chênh lệch giữa khối
lượng cơ thể của con đực và con cái có xu hướng rõ rệt hơn ở các giai đoạn phát
triển về sau.
3.3.3. Tăng khối lượng tuyệt đối, tương đối của cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và
Ninh Thuận
Sinh trưởng tuyệt đối là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với gia súc cho
thịt, phản ánh khả năng sinh trưởng của cừu. Thông qua chỉ tiêu tăng trọng tuyệt đối
có thể đánh giá khả năng sinh trưởng, hiệu quả của phương thức nuôi dưỡng cũng
như tiềm năng cho thịt của phẩm giống. Chúng tuân theo quy luật sinh trưởng theo
giai đoạn. Để đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho nuôi dưỡng cừu Phan
Rang, chúng tôi tiến hành theo dõi, phân tích tăng trọng hàng ngày của cừu Phan
Rang nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3a.
50
Cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan Rang giai đoạn từ sơ sinh đến
3 tháng tuổi là cao nhất trung bình (đực) là 118,14 và (cái) 107,74 gam/con/ngày.
Sau đó tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm dần theo tháng tuổi lúc 12 tháng tuổi
chỉ còn trung bình: (đực) 77,79, (cái) 27,28 gam/con/ngày. Qua bảng 3.3a cho thấy
cừu đực có tốc độ sinh trưởng hàng ngày cao hơn cừu cái.
Bảng 3.3a: Sinh trưởng tuyệt đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và Ninh
Thuận (g/con/ngày)
Giới Vùng
tính
Giá trị
Giai đoạn tuổi
Sơ sinh-3 tháng
3-6 tháng
6- 9 tháng
9-12 tháng
Cừu
đực
Số con
150
142
136
125
Mean ± SE
Ba Vì
117,63 ± 1,26
52,34 ± 1,71
59,62 ± 2,0
81,8a ± 2,68
Ninh
Thuận
Số con
105
101
91
80
Mean ± SE
118,88 ± 1,46
53,86 ± 1,92
59,67 ± 1,88
72,04b ± 2,84
Chung
Số con
255
243
227
205
Mean ± SE
118,14 ± 0,95
52,97 ± 1,28
59,64 ± 1,41
77,99 ± 2,00
0,558
0,987
0,017
P
Cừu
cái
0,520
Số con
151
134
116
101
Mean ± SE
Ba Vì
107,08 ± 1,14
51,92 ± 1,64
44,59 ± 1,69
27,74 ± 2,54
Ninh
Thuận
Số con
111
100
85
73
Mean ± SE
108,64 ± 2,57
48,01 ± 1,88
49,03 ± 2,39
26,64 ± 3,07
Chung
Số con
262
234
201
174
Mean ± SE
107,74 ± 1,27
50,25 ± 1,24
46,47 ± 1,41
27,28 ± 1,95
P
0,544
0,118
0,120
0,780
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Kết quả bảng 3.3a, cho thấy cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan
Rang (đực, cái) giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất, sau đó có xu hướng
giảm dần, con cái có xu hướng giảm nhanh hơn hay tăng khối lượng trung bình
hàng ngày ở con cái thấp hơn con đực.
Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của cừu cái nuôi ở hai vùng từ sơ sinh
đến 12 tháng tuổi là không khác nhau đáng kể (p>0,05). Cừu đực nuôi ở Ba Vì và
Ninh Thuận về sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng trước cai sữa và sau cai sữa đến
9 tháng tuổi đều có tốc độ tăng trọng trung bình hàng ngày là tương tự nhau
51
(p>0,05) nhưng đến giai đoạn 9-12 tháng cừu đực nuôi ở Ba Vì 81,8 g/con/ngày cao
hơn cừu nuôi ở Ninh Thuận 72,04 g/con/ngày (p<0,05).
Sinh trưởng tương đối cũng là một tính trạng phản ánh quá trình sinh trưởng
của gia súc. Quá trình đó tùy thuộc vào từng phẩm giống, quá trình chăm sóc và yêu
cầu của phẩm giống đòi hỏi. Sinh trưởng tương đối cũng tuân theo quy luật sinh
trưởng không đồng đều và quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn. Kết quả
nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh
Thuận được trình bày ở bảng 3.3b.
Kết quả bảng 3.3b cho thấy, tăng trưởng tương đối của cừu tuân theo quy
luật giảm dần theo tháng tuổi. Cường độ sinh trưởng tương đối đều tăng mạnh nhất
cả ở cừu cái và cừu đực ở giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng, sau đó dần dần giảm xuống
theo các giai đoạn tháng tuổi, chúng tôi thấy rằng kết quả là con đực có cường độ
tăng trưởng cao hơn con cái cho cừu Phan Rang nuôi cả hai vùng Ba Vì và Ninh
Thuận. Tuy nhiên đối với cừu đực ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi nuôi ở Ba Vì tăng
7,09 (%) cao hơn 6,28(%) so với cừu ở Ninh Thuận (p<0,05) nhưng ở con cái lại
không có sự khác nhau. Điều này được lý giải quản lý của trại Ba Vì nuôi dưỡng tốt
hơn trại Ninh Thuận, vì vậy đã ảnh hưởng đến cường độ sinh trưởng của cừu đực,
làm tăng tốc độ tăng trưởng tương đối trong nghiên cứu này.
Bảng 3.3b: Sinh trưởng tương đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và
Ninh Thuận (%)
Giới
Vùng
tính
Ba Vì
Cừu
đực
Ninh
Thuận
Chung
Cừu
cái
Ba Vì
Ninh
Thuận
Chung
Giá trị
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
P
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
P
Giai đoạn tuổi
Sơ sinh-3 tháng 3-6 tháng
150
34,47 ± 0,15
105
34,41 ± 0,16
255
34,45 ± 0,11
0,811
151
33,95 ± 0,14
111
33,89 ± 0,49
262
33,93 ± 0,22
0,905
142
7,71 ± 0,26
101
7,86 ± 0,30
243
7,77 ± 0,19
0,703
134
8,29 ± 0,28
100
7,55 ± 0,30
234
7,97 ± 0,20
0,072
6- 9 tháng
136
6,51 ± 0,21
91
6,42 ± 0,19
227
6,46 ± 0,15
0,774
116
5,31 ± 0,20
85
5,70 ± 0,26
201
5,48 ± 0,16
0,223
9-12 tháng
125
7,09a ± 0,24
80
6,28b ± 0,26
205
6,77 ± 0,18
0,025
101
2,73 ± 0,25
73
2,55 ± 0,30
174
2,65 ± 0,19
0,654
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
52
3.3.4. Chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang
Bảng 3.4:Chỉ số cấu tạo thể hình cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận
Tháng
tuổi
Chỉ số
Giá trị
Ba Vì
Ninh Thuận
Chung
P
Cừu đực
3
6
9
12
No
CSTM
CSDT
CSKL
No
CSTM
CSDT
CSKL
No
CSTM
CSDT
CSKL
No
CSTM
CSDT
CSKL
Số con
Mean ±
SE
Số con
Mean ±
SE
Số con
Mean ±
SE
Số con
Mean ±
SE
150
101,71a ± 0,32
104,24a ± 0,34
105,93a ± 0,33
127
102,69a ± 0,40
104,92 ± 0,32
107,64a ± 0,34
96
107,07a ± 0,40
105,36 ± 0,40
112,72a ± 0,41
67
108,96a ± 0,53
107,24a ± 0,47
116,79 ± 0,59
105
103,40b ± 0,42
106,93b ± 0,46
110,49b ± 0,51
116
104,31b ± 0,43
105,86 ± 0,41
110,35b ± 0,48
131
108,29b ± 0,34
105,37 ± 0,36
114,03b ± 0,38
138
111,91b ± 0,40
104,87b ± 0,32
117,27 ± 0,37
255
102,40 ± 0,26
105,35 ± 0,29
107,81 ± 0,32
243
103,46 ± 0,30
105,37 ± 0,26
108,93 0,30
227
107,78 ± 0,26
105,36 ± 0,27
113,48 ±0,28
205
110,95 ± 0,34
105,65 ± 0,28
117,11 ± 0,32
0,001
0,000
0,000
0,006
0,067
0,000
0,019
0,098
0,023
0,000
0,000
0,480
Cừu cái
No
Số con
151
111
CSTM
Mean ±
105,45a ± 0,41 104,08b ± 0,49
SE
CSDT
105,87 ± 0,38
106,97 ± 0,48
CSKL
111,53 ± 0,42
111,22 ± 0,55
No
Số con
134
100
6
CSTM
104,08 ± 0,39
104,81 ± 0,47
Mean ±
SE
CSDT
106,44a ± 0,38 105,05b ± 0,53
CSKL
110,70 ± 0,45
110,01 ± 0,59
No
Số con
116
85
a
b
9
CSTM
105,05 ± 0,35 106,79 ± 0,54
Mean ±
SE
CSDT
106,69 ± 0,41
105,73 ± 0,50
CSKL
112,01 ± 0,44
112,82 ± 0,62
No
Số con
96
78
12
CSTM
107,05a ± 0,44 108,71b ± 0,48
Mean ±
SE
CSDT
105,70 ± 0,46
105,12 ± 0,51
CSKL
113,05 ± 0,46
114,22 ± 0,62
CSDT: chỉ số dài thân, CSTM: chỉ số tròn mình, CSKL: chỉ số khối
trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
3
262
104,87 ± 0,32
0,032
106,34 ± 0,30
0,070
111,40 ± 0,33
0, 645
234
104,39 ± 0,30
0,230
105,85 ± 0,32
0,032
110,40 ± 0,36
0,340
201
105,79 ± 0,31
0,005
106,28 ± 0,32
0,134
112,36 ± 0,37
0,274
174
107,79 ± 0,33
0,012
105,44 ± 0,34
0,403
113,58 ± 0,38
0,124
a, b,
lượng;
Giá trị trung bình
Chiều dài thân giai đoạn ngoài bào thai phát triển hơn chỉ số tròn mình, chiều
dài phát triển nhanh hơn chiều đo vòng ngực, cho nên hình dáng của cừu thay đổi
khi mới sinh, cừu có hình dáng chữ nhật dựng đứng nhưng khi trưởng thành có hình
53
chữ nhật nằm ngang. Chỉ số tròn mình phản ánh quá trình phát triển giữa chiều sâu
và chiều dài của cơ thể, nó liên quan tới kích thước vòng ngực và dài thân của cừu
qua các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, liên quan tới ngoại hình của từng phẩm
giống.
Để xác định sự phát triển tổng hợp của cơ thể cừu Phan Rang qua các tháng
tuổi chúng tôi tiến hành tính toán chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang như
sau. Kết quả được trình bày ở bảng 4. Ở cừu đực 3 tháng tuổi CSTM; CSDT; CSKL
cho thấy các chỉ số cấu tạo thể hình có sự khác nhau giữa cừu nuôi ở Ba Vì và Ninh
Thuận (p<0,05).
Đối với cừu đực lúc 6 và 9 tháng tuổi chỉ số cấu tạo thể hình về CSTM,
CSKL và 12 tháng tuổi CSTM cừu nuôi ở Ninh Thuận có chỉ số lớn hơn so với cừu
nuôi ở Ba Vì (p<0,05) nhưng CSDT cừu ở Ba Vì (107,24%) cao hơn cừu ở Ninh
Thuận (104,03%) có ý nghĩa (p<0,05). Có thể do cừu đực ở Ninh Thuận được chăn
thả nhiều cho nên các chỉ số này có khác với cừu nuôi ở Ba Vì.
Đối với cừu cái CSTM cừu nuôi ở Ba Vì lớn hơn so với cừu nuôi ở Ninh
Thuận trong khi đó CSDT và CSKL không có sự sai khác ở độ tuổi 3 tháng. Ở độ
tuổi 6 tháng CSDT cừu nuôi Ba Vì lớn hơn cừu nuôi ở Ninh Thuận (p<0,05) trong
khi đó CSTM và CSKL là tương tự nhau không có sự sai khác giữa hai vùng nuôi.
Ở độ tuổi 9 và 12 tháng CSTM ở Ba Vì lần lượt: 105,05; 107,05 (%) ở Ninh Thuận
lần lượt: 106,79; 108,71(%) có sự sai khác (p<0,05) tuy nhiên, CSDT và CSKL
không có sự sai khác giữa hai vùng nuôi.
3.4. Thảo luận
3.4.1. Khối lượng sinh trưởng của cừu Phan Rang qua các tháng tuổi
Khối lượng sơ sinh là một tính trạng chịu ảnh hưởng di truyền của phẩm
giống, các giống khác nhau có khối lượng sơ sinh khác nhau, khối lượng sơ sinh
chịu ảnh hưởng số con sinh ra/lứa và lứa đẻ (Josefina và Combelle, 1980; Gonzalez,
1972; Valencia và cs., 1975). Khối lượng sơ sinh của cừu con còn chịu ảnh hưởng
khối lượng mẹ lúc đẻ (Gonzalez, 1972). Khối lượng sơ sinh là một tính trạng phụ
54