Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 172 trang )
hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn sau cai sữa và cho tỷ lệ thịt xẻ cao giống như
giống cừu Suffolk (Snowder và Duckett, 2003).
Sử dụng cừu Dorper chuyên thịt có năng suất cao cho lai tạo với giống cừu
Phan Rang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để tạo cừu lai hướng thịt là một đòi hỏi cấp
bách nhằm nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng thịt và mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn cho người chăn nuôi cừu. Xuất phát từ đòi hỏi trên chúng tôi tiến hành
đề tài: “ Khả năng sinh trưởng và phát triển của cừu lai (Dorper x Phan Rang)
nuôi tại Ninh Thuận ” nhằm đánh giá kết quả của giải pháp nâng cao khả năng sản
xuất (trong đó quan trọng là năng suất thịt) của cừu bằng việc sử dụng cừu Dorper
lai với cừu Phan Rang.
6.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu đã tiến hành trên tổng số 63 cừu cái Phan Rang sinh sản, 4 cừu
đực giống Dorper và 130; 110; 86; 64 và 42 cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang). Cừu
đực Dorper và cừu cái sinh sản Phan Rang được sử dụng để tạo con lai. Cừu lai F1
(Dorper x Phan Rang) được sử dụng cho đánh giá khả năng sinh trưởng qua các
mốc tuổi sơ sinh; 3; 6; 9 và 12 tháng, khả năng sinh sản và khả năng sản xuất thịt.
6.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2012
Địa điểm: Trạm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi
Ninh Thuận
6.2.3. Chăm sóc quản lý nuôi dưỡng đàn cừu nghiên cứu
- Cừu được quản lý cá thể theo các thông tin: ngày, tháng, năm sinh, giới
tính, con bố, con mẹ của cừu.
- Ở Ninh Thuận, cừu chủ yếu được nuôi chăn thả 6-7 giờ/ngày và được bổ
sung cho ăn thức ăn tại chuồng gồm: 0,2 kg cám C40/ngày và 0,7-1,2 kg cỏ/ngày.
- Trong trường hợp mưa gió cừu được nuôi nhốt hoàn hoàn tại chuồng, chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng áp dụng cho cơ sở chăn nuôi như sau:
103
- Thức ăn thô xanh: 6 kg thức ăn thô xanh được chia thành 3 bữa: sáng từ
7:00 đến 8:00, trưa từ 10:00 đến 11:00 và chiều từ 15:00 đến 17:30.
- Thức ăn tinh hỗn hợp: 0,25 kg/ngày/ được chia đều hai lần và cho ăn cùng
thức ăn thô xanh
- Tảng đá liếm treo trên thành chuồng cho cừu liếm tự do.
- Nước uống được cung cấp tự do hàng ngày.
Công tác thú y: (i) cừu nuôi ở trại Ninh Thuận được tẩy giun sán định kỳ 4
tháng/lần; (ii) Đàn cừu nuôi tại trại được định kỳ tiêm phòng một số loại vaccin: lở
mồm long móng, viêm ruột hoại tử, tụ huyết trùng…
Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo
Mùa khô kéo dài 9 tháng (từ tháng 12 đến tháng 8) thời gian này vẫn có mưa,
nhưng lượng mưa trung bình thấp từ 15-20% lượng mưa cả năm. Lượng bốc hơi rất
cao từ 80-85% tổng lượng bốc hơi cả năm. Bức xạ mặt trời cao làm tăng quá trình
bốc hơi nước làm cho đất đai khô hạn và cây trồng thiếu nước. Nhiệt độ trung bình
từ 28-360C
Mùa mưa kéo dài 3 tháng (từ tháng 9 đến tháng 11), mưa lớn và tập trung từ
80-85% lượng mưa trong cả năm. Ngược lại, lượng bốc hơi và nền nhiệt độ thấp
hơn mùa khô, nhiệt độ trung bình từ 21-25 0C. Đây là vùng có lượng mưa thấp nhất
trong cả nước.
6.2.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng
Khối lượng sơ sinh được xác định bằng cân đồng hồ 10 kg hãng Nhơn Hòa có độ
sai số tối đa: ± 50g; tối thiểu : ± 20g.
Khối lượng 3, 6, 9, 12 tháng tuổi được xác định bằng cách cân cừu vào buổi
sáng trước khi ăn bằng cân đồng hồ 120kg hãng Nhơn Hòa với Sai số tối đa: ±300g;
tối thiểu : ± 100g.
- Tăng khối lượng tuyệt đối được xác định bằng công thức
P2 - P1
A(gam/ngày) = __________________
T2 - T1
Trong đó: P2 Khối lượng cân tại thời điểm T2 (kg)
104
P1 Khối lượng cân tại thời điểm T1 (kg)
T1 ; T2 thời gian nuôi dưỡng tương ứng với P1,P2
-
Tăng trưởng tương đối xác định bằng công thức
P2 - P1
R% = ________________ X 100
(P2 + P1)/2
Trong đó:
R%: Tốc độ tăng trưởng (%)
P1: Khối lượng cân tại thời điểm T1 (kg)
P2: Khối lượng cân tại thời điểm T2 (kg)
6.2.5. Một số chỉ tiêu sinh sản
- Tuổi động dục lần đầu
- Tuổi phối giống lần đầu
- Tuổi đẻ lứa đầu
- Số con sơ sinh
- Khối lượng sơ sinh (kg),
- Số con cai sữa
- Tỷ lệ cai sữa (%)
- Khối lượng cai sữa
- Số lứa đẻ/năm
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
- Thời gian động dục trở lại (ngày)
6.2.6. Phương pháp mổ khảo sát
Mổ khảo sát được thực hiện và đánh giá bằng phương pháp mổ khảo sát gia
súc. Số lượng mổ khảo sát 5 con đực lai F1 (Dorper x Phan Rang) và 5 cừu Phan
Rang 9 tháng tuổi.
Cho cừu nhịn đói trước khi mổ, cân khối lượng cừu (khối lượng sống). Sau đó
treo ngược cừu cắt lấy tiết, làm lông, cắt đầu và bỏ bốn chân, mổ bụng và bỏ hết
phủ tạng ra khỏi cơ thể. Chia đôi thân thịt xẻ, lọc thịt xẻ và xương ở nửa thân thịt xẻ
rồi nhân đôi.
105
Giết mổ: Cắt tiết, vặt lông xong, cắt các bộ phận đầu, da, chân trước và chân
sau, tinh hoàn (con đực), cơ quan nội tạng tách ra khỏi cơ thể (tim, phổi, lách, thận),
dạ dày và ruột làm sạch bỏ thức ăn còn sót lại, cân bằng cân đồng hồ, ghi lại số liệu
của từng cá thể. Thân thịt được xẻ chia làm đôi cân khối lượng để tính tỷ lệ thịt xẻ
một bên sau đó nhân đôi tính cho nguyên con. Sau đó tách mỡ các bộ phận, thịt tinh
phần mông, cơ thăn nội ngoại và cơ bán nguyệt...
6.2.7. Phương pháp đánh giá chất lượng thịt
Tỷ lệ thịt xẻ (%) = (khối lượng thịt xẻ/khối lượng sống) x 100
Tỷ lệ thịt tinh (%) = (khối lượng thịt tinh/khối lượng sống) x 100
Tỷ lệ xương (%) = (khối lượng xương/khối lượng sống) x 100
Tỷ lệ chân (%) = (khối lượng chân/khối lượng sống) x 100
Tỷ lệ phủ tạng (%) = (khối lượng phủ tạng/khối lượng sống) x 100
Tỷ lệ đầu (%) = (khối lượng đầu/khối lượng sống) x 100
Đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng thịt gồm giá trị pH, màu sắc, độ dai, tỷ lệ
mất nước bảo quản và mất nước chế biến. Mẫu thịt được lấy ở cơ thăn (M.
longissimus) và cơ bán nguyệt (M. Semimembranosus) để đánh giá các chỉ tiêu chất
lượng thịt lúc 3h giờ sau giết thịt. Sau đó mẫu được lọc sạch, cắt thành các miếng có
độ dày 2,5-3,0cm và được bảo quản ở nhiệt độ 4°C để xác định các chỉ tiêu chất
lượng thịt tại thời điểm 24 giờ sau giết thịt.
Giá trị pH của cơ thăn và cơ bán nguyệt được đo bằng máy đo pH Star
(CHLB Đức) với 5 lần do lặp lại đối với một mẫu tại thời điểm 3h (pH3) và 24h
(pH24) sau giết thịt.
Màu sắc thịt được đo trên cơ bán nguyệt chỉ vào lúc 24 giờ sau giết thịt bằng
máy đo màu sắc Minolta CR-410 (Nhật Bản) với 5 lần lặp lại để xác định các giá trị
màu sắc dựa trên mức độ phản quang của ánh sáng phát ra từ nguồn sáng của đèn.
Các giá trị màu sắc được đánh giá gồm:
-
L* (lightness) dao động từ 0 đến 100; L* = 0 tương ứng với màu đen (không có
phản xạ), L* = 100 tương ứng với màu trắng (phản xạ 100%).
106
-
a* (redness); nếu a* > 0 thịt có màu đỏ (red), nếu a* < 0 thịt có màu xanh lá cây
(green).
-
b* (yellowness); nếu b* > 0 thịt có màu vàng (yellow), nếu b* < 0 thịt có màu
xanh da trời (blue).
Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) được xác định trên cả mẫu cơ thăn và cơ bán
nguyệt tại phòng thí nghiệm tại thời điểm 24 giờ theo công thức sau:
Tỷ lệ mất nước bảo quản = 100× (Khối lượng mẫu trước bảo quản - Khối
lượng mẫu sau bảo quản)/Khối lượng mẫu trước bảo quản.
Tỷ lệ mất nước chế biến (%) được xác định trên cả mẫu cơ thăn và cơ bán
nguyệt trước và sau chế biến tại thời điểm 24 giờ sau giết thịt theo công thức sau:
Tỷ lệ mất nước chế biến = 100× (Khối lượng mẫu trước chế biến - Khối lượng mẫu
sau chế biến)/Khối lượng mẫu trước chế biến). Khối lượng mẫu sau chế biến được
xác định là khối lượng cân lại mẫu sau khi hấp cách thuỷ bằng máy Waterbath
Memmert ở nhiệt độ 75°C trong thời gian 60 phút.
Độ dai của thịt (tính bằng Newton), được xác định bằng lực cắt tối đa đối với
cơ thăn và cơ bán nguyệt sau khi hấp cách thuỷ. Mẫu cơ sau khi hấp cách thuỷ được
làm nguội và dùng ống thép có đường kính 1,25cm để khoan 5-10 thỏi. Lực cắt
được xác định trên các thỏi thịt bằng máy Warner Bratzler 2000D (Mỹ) với 5 lần
lặp lại.
Thịt có độ dai < 60 N được coi là thịt mềm
Từ 60 - 90 N thịt dai trung bình
Thịt > 90 N được coi là thịt dai
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thô được tính toán sơ bộ bằng phần mềm Excel, sau đó được tiến hành
xử lý theo phương pháp thống kê mô tả (Basic statistics) và so sánh các chỉ tiêu của
hai vùng bằng phép thử so sánh 2 số trung bình mẫu (2-sample test), của phần mềm
bằng phần mềm Minitab 16.0 (2010).
107
6.4. Kết quả
6.4.1. Khả năng sinh trưởng của cừu lai (Dorper x Phan rang) qua các tháng tuổi
Bảng 6.1: Khối lượng của cừu lai (Dorper x Phan Rang) qua các tháng tuổi
Giới
Tính
Cừu
đực
Giai đoạn tuổi
Giá trị
Sơ sinh
Mean ± SE
Cừu
Cái
Số con
Mean ± SE
Chung
Số con
Mean
SE
P
6 tháng
9 tháng
12 tháng
61
Số con
3 tháng
54
42
27
16
3,30a ± 0,04
69
2,83b ± 0,03
16,88a ± 0,23 24,95a ± 0,27 30,93a ± 0,39 34,48a ± 0,43
56
44
37
26
14,98b ± 0,25 21,45b ± 0,29 26,29b ± 0,29 30,28b ± 0,33
130
±
110
86
64
42
3,05 ± 0,03
15,92 ± 0,19
23,16 ± 0,27
28,25 ± 0,37
31,88 ± 0,41
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Khối lượng là một đặc trưng của quá trình sinh trưởng, khối lượng của cừu
lai hướng thịt được theo dõi từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi. Kết quả về khả năng sinh
trưởng của cừu lai F1(Dorper x Phan Rang) qua các tháng tuổi được trình bày ở
bảng 6.1. Khối lượng sơ sinh đạt được con đực 3,3 kg; con cái 2,83 kg. khối lượng
trung bình của cả đực cái đạt 3,05 kg, khối lượng sơ sinh con đực cao hơn con cái
sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 3 tháng tuổi con đực đạt
16,88 kg, con cái là 14,98 kg, tính trung bình đạt 15,92 kg. Con đực luôn có khối
lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 6 tháng tuổi con đực đạt
24,95 kg, con cái là 21,45 kg, tính trung bình đạt 23,16 kg. Con đực luôn có khối
lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 9 tháng tuổi con đực đạt
30,93 kg, con cái là 26,29 kg, tính trung bình đạt 28,25 kg. Con đực luôn có khối
lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Sinh trưởng phát triển của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đều tuân theo
qui luật sinh trưởng phát triển gia súc cừu đực luôn có khối lượng lớn hơn cừu cái.
108
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 12 tháng tuổi con đực đạt
34,48 kg, con cái là 30,28 kg, tính trung bình đạt 31,88 kg. Con đực luôn có khối
lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Đồ thị 6.1. So sánh đường sinh trưởng của cừu Phan Rang và cừu F1(DorperxPR)
Qua đồ thị 6.1 cho thấy cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) có đường sinh
trưởng tăng dần cao hơn đường sinh trưởng cừu Phan Rang, đến giai đoạn sinh
trưởng 9-12 tháng tuổi cừu Phan Rang có xu hướng thấp dần so với cừu lai F1.
6.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
Bảng 6.2a: Sinh trưởng tuyệt đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
(g/con/ngày)
Giới tính
Giá trị
Cừu đực
Số con
Sơsinh-3 tháng
Giai đoạn tuổi
3-6 tháng
6-9 tháng
54
42
a
a
Mean ± SE
151,1 ± 2,75
84,95 ± 4,41
Số con
56
44
b
b
Cừu cái
9-12 tháng
27
16
67,24 ± 5,17
40,83 ± 6,06
37
80
Mean ± SE
135,0 ± 2,70
71,26 ± 4,31
54,89 ± 4,42
48,50 ± 4,76
Số con
110
86
64
42
Mean ± SE
135,0b ± 2,70
71,26b ± 4,31
54,89 ± 4,42
48,50 ± 4,76
0,000
0,029
0,774
0,326
Chung
P
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu lai F1(Dorper x Phan Rang) giai
đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất trung bình (đực) là 151,1 và (cái) 135,0
109
gam/con/ngày. Sau đó tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm dần theo tháng tuổi lúc
12 tháng tuổi chỉ còn trung bình: (đực) 40,83, (cái) 48,50 gam/con/ngày. Qua bảng
6.2a cho thấy cừu đực có tốc độ sinh trưởng hàng ngày từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi
cao hơn cừu cái.
Kết quả bảng 6.2a, cho thấy cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu lai
F1(Dorper x Phan Rang (đực, cái) giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất,
sau đó có xu hướng giảm dần, con cái có xu hướng giảm nhanh hơn hay tăng khối
lượng trung bình hàng ngày ở con cái thấp hơn con đực ở giai đoạn từ sơ sinh đến 9
tháng tuổi.
Bảng 6.2b: Sinh trưởng tương đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) (%)
Giai đoạn tuổi
Sơ sinh-3 tháng
3-6 tháng
Giới tính
Giá trị
Cừu đực
Số con
54
Mean ± SE
6- 9 tháng
9-12 tháng
42
27
16
80,33 ± 0,40
30,29 ± 1,48
19,36 ± 1,54
10,54 ± 1,66
Số con
56
44
37
26
Mean ± SE
80,81 ± 0,39
29,38 ± 1,45
18,42 ± 1,32
14,22 ± 1,30
Số con
110
86
64
42
Mean ± SE
80,57 ± 0,28
29,82 ± 1,03
18,82 ± 1,01
12,82 ± 1,05
0,400
0,664
0,648
0,089
Cừu cái
Chung
P
Kết quả bảng 6.2b cho thấy, tăng trưởng tương đối của cừu tuân theo quy
luật giảm dần theo tháng tuổi. Cường độ sinh trưởng tương đối đều tăng mạnh nhất
cả ở cừu cái và cừu đực ở giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng, sau đó dần dần giảm xuống
theo các giai đoạn tháng tuổi về sau, chúng tôi thấy rằng kết quả là con đực có
cường độ tăng trưởng tương đương với con cái cho cừu lai F1 (Dorper x Phan
Rang). Tuy nhiên đối với cừu đực ở giai đoạn 3-6; 6-9 tháng tuổi tăng 30,29; 19,36
(%) cao hơn 29,38;18,42(%) nhưng ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi con cái tăng cao
hơn 14,22% so con đực 10,54%, tất cả giai đoạn lại không có sự khác nhau. Điều
này được lý giải quản lý của trại nuôi dưỡng đối tượng cừu lai đực cái là tương tự
nhau, vì vậy đã ảnh hưởng đến cường độ sinh trưởng của cừu đực, chưa đảm bảo
110
làm tăng tốc độ tăng trưởng tương đối trong nghiên cứu này. Cho nên cần thu gom
cừu đực để vỗ béo trước khi giết mổ.
111
6.4.3. Khả năng sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) nuôi tại Ninh
Thuận
Kết quả về sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) được trình bày
bảng 6.3. Trong số 11 chỉ tiêu sinh sản được phân tích, Các chỉ tiêu được thể hiện
bao gồm: Số con sơ sinh, khối lượng sơ sinh, khoảng cách lứa đẻ, thời gian động
dục trở lại, số lứa/năm, khối lượng lượng cai sữa, số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa,
thời gian động dục lần đầu, thời gian phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu.
Bảng 6.3: Khả năng sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) và cừu
Phan Rang
Chỉ tiêu
Số con sơ sinh (con)
Khối lượng sơ sinh (kg)
Số con cai sữa/lứa (con)
Tỷ lệ cai sữa (%)
Khối lượng cai sữa (kg)
Tuổi động dục lần đầu
Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi đẻ lứa đầu
Thời gian động dục trở lại (ngày)
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
Số lứa/năm
(n)
131
103
91
91
91
72
72
72
72
72
72
F1(Do x Pr)
(Mean ± SE)
1,27a ± 0,04
3,11a ± 0,04
1,19a ± 0,04
83,50a ± 3,34
15,82a ± 0,25
238,82a ± 3,66
282,52a ± 2,78
468,80a ± 7,38
114,82a ± 2,72
268,82a ± 2,78
1,40a ± 0,04
(n)
Phan Rang
Ninh Thuận
(Mean ± SE)
100
96
98
96
96
48
48
48
48
48
48
1,22a ± 0,03
2,35b ± 0,02
1,04b ± 0,029
83,8a ± 1,44
12,66b ± 0,11
226,6b ± 4,45
271,8b ± 5,92
451,30b ± 8,88
101,5b ± 0,78
264,8b ± 1,53
1,40a ± 0,01
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Khối lượng sơ sinh cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đạt 3.11kg cao hơn cừu
Phan Rang 2.35kg sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Số con cai sữa cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đạt 1,19 con tuy rằng có cao
hơn cừu Phan Rang (1,04). Khối lượng cai sữa cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
15,82 kg cao hơn đáng kể cừu Phan Rang 12,66kg (p<0.05). Tuy nhiên tỷ lệ cai sữa
hay tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đạt 83,5%
tương đương với cừu Phan Rang 83,8%, có thể do cùng điều kiện chăm sóc quản lý
không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
Cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) có thời gian động dục lại sau khi đẻ ghi lại là
114,82 ngày, khoảng cách lứa đẻ 268,82 ngày đều dài hơn cừu Phan Rang tương
112
ứng: 101,5 và 264,8 ngày. Các chỉ tiêu thời gian động dục lần đầu, thời gian phối
giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu lần lượt: 238,82; 282,52 và 468,8 ngày đều dài
ngày hơn cừu Phan Rang tương ứng 226,6; 271,8; 451,3 ngày.
Nhìn chung cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) có số con sơ sinh/lứa, khối lượng
sơ sinh và khối lượng cai sữa đều cao hơn so với cừu Phan Rang, tuy nhiên tỷ lệ
nuôi sống đến cai sữa thì lại tương tự như cừu Phan Rang. Còn lại các chỉ tiêu sinh
sản: Thời gian động dục lại sau khi đẻ, tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần
đầu, tuổi đẻ lứa đầu đều có thời gian dài hơn so với cừu Phan Rang.
6.4.4. Kết quả khả năng cho thịt của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
6.4.4.1. Thành phần thân thịt của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
Qua kết quả bảng 6.7 cho ta thấy khối lượng đưa vào giết mổ lúc 9 tháng tuổi
có sự khác nhau giữa cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) 30,47kg so với cừu Phan
Rang cùng tháng tuổi 26,4kg (p<0.05). Tỷ lệ thịt xẻ cừu lai F1 45,28% cao hơn cừu
Phan Rang 42,72% có sự chênh lệch nhau rõ rệt (p<0.05). Chính vì vậy tỷ lệ thịt
tinh ở cừu lai F1 đạt 34.47 % cao hơn cừu Phan Rang 31.33% và tỷ lệ da lông cho
thấy cừu Phan Rang 9.77% có tỷ lệ lại cao hơn cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
7,34%. Nhìn chung các tỷ lệ còn lại như: đầu, chân, xương và máu cừu không có sự
khác biệt về các chỉ số này.
Bảng 6.4: Kết quả mổ khảo sát cừu lai F1(Dorper x Phan Rang) và cừu
Phan Rang
Chỉ tiêu theo dõi
Cừu lai F1 (DoxPr)
(n = 5 con)
(Mean ± SE)
Cừu Phan rang
(n = 5 con)
(Mean ± SE)
P
Khối lượng trung bình (kg)
Thịt xẻ (%)
Thịt tinh (%)
Đầu (%)
Chân (%)
Da lông (%)
Phủ tạng (%)
Xương (%)
Máu (%)
30,47a ± 0,51
45,28a ± 0,61
34,47a ± 0,31
6,84a ± 0,11
3,41a ± 0,07
7,34b ± 0,13
32,22b ± 0,90
11,52a ± 0,24
4,20a ± 0,16
26,40b ± 0,50
42,72b ± 0,62
31,33b ± 0,78
6,72a ± 0,06
3,22a ± 0,03
9,77a ± 0,32
33,31a ± 0,57
11,43a ± 0,29
4,20a ± 0,12
0,000
0,002
0,000
0,349
0,134
0,000
0,006
0,482
0,967
113