1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

CHƯƠNG 5 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA CỪU PHAN RANG BẰNG VIỆC NUÔI VỖ BÉO Ở CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG KHÁC NHAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 172 trang )


5.2. Vật liệu và phương pháp

5.2.1. Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm

• Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013

• Địa điểm: tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây.

5.2.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1 tiến hành trên 15 cừu đực, (khối lượng ban đầu: 15,2-15,7 kg)

và được thiết kế theo phương pháp bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức

và 5 lần lặp lại. Ba nghiệm thức gồm 3 khẩu phần (tỷ lệ cỏ: thức ăn hỗn hợp) là

70:30; 60:40 và 50:50. mỗi đơn vị là 1 cừu đực được nuôi riêng biệt ở ô cũi cá thể.

Thí nghiệm 2 được thiết kế bố trí thí nghiệm và nghiệm thức tương tự như thí

nghiệm 1, tuy nhiên 15 cừu đực có khối lượng ban đầu từ 18,9-19,1 kg. Sơ đồ của 2

thí nghiệm được trình bày ở bảng 5.1 và 5.2.

Bảng 5.1: Sơ đồ thí nghiệm 1 (cừu 6 tháng tuổi)

Tỷ lệ % cỏ : % thức ăn tinh

Chỉ tiêu

KP1 (ĐC)

KP2 (60:40)

KP3(50: 50)

n (con)

5

5

5

Tháng tuổi (tháng)

5,7

5,9

5,9

Khối lượng ban đầu (kg)

15,7

15,6

15,2

Nuôi chuẩn bị (ngày)

10

10

10

Thời gian nuôi thí nghiệm (tuần)

8

8

8

Bảng 5.2: Sơ đồ thí nghiệm 2 (cừu 9 tháng tuổi)

Tỷ lệ % cỏ : % thức ăn tinh

Chỉ tiêu

KP1 (ĐC)

KP2 (60:40)

KP3(50:50)

n (con)

5

5

5

Tháng tuổi (tháng)

8,5

8,5

8,3

Khối lượng ban đầu (kg)

19,1

19,1

18,9

Nuôi chuẩn bị (ngày)

10

10

10

Thời gian nuôi thí nghiệm (tuần)

8

8

8

Xây dựng khẩu phần vỗ béo theo tiêu chuẩn của Kearl (1982) dùng cho cừu.

KP 1 tỷ lệ 70:30 (ĐC- đối chứng); KP2 tỷ lệ 60:40 (khẩu phần 2); KP3 tỷ lệ 50 :50 (khẩu phần 3)



5.2.3. Chuẩn bị thức ăn thí nghiệm

* Thức ăn tinh hỗn hợp: được phối trộn bằng các loại nguyên liệu sẵn có. Sau khi

phối trộn, thức ăn được lấy mẫu gửi để phân tích giá trị dinh dưỡng tại Viện Chăn

nuôi. Thành phần tỷ lệ phối trộn và giá trị dinh dưỡng của thức ăn tinh được trình

bày ở bảng 5.3.

Bảng 5.3: Công thức thức ăn tinh hỗn hợp

77



Nguyên liệu thức ăn



Tỷ lệ phối trộn %



Ngô bột

Sắn lát

Bột đậu tương

Rỉ mật

Bã bia



30

30

7,5

5

6,5



Khoáng, vitamin

Muối

Chất khô (%)

Protein thô (%)

Năng lượng trao đổi (MJ/kg DM)



0,5

0,5

88,31

10,66

10,66



* Thức ăn thô xanh: sử dụng trong thí nghiệm là cỏ Voi 35 - 45 ngày tuổi thu cắt

hàng ngày. Cỏ được thái nhỏ 1-3cm để dễ dàng trộn cùng với thức ăn tinh. Giá trị

dinh dưỡng của cỏ Voi được trình bày ở bảng 5.4.

Bảng 5.4: Giá trị dinh dưỡng của cỏ Voi

Chỉ tiêu

Vật chất khô (%)



Giá trị

11,99



Trong 1 kg VCK

Protein thô (%) tính theo DM

Khoáng (%)

NDF (%)

ADF (%)

Năng lượng Trao đổi (MJ/1kgDM



11,51

0,735

71,36

41,62

9,11



* Trộn hỗn hợp thức ăn theo tỷ lệ thô:tinh: Thức ăn thô xanh và thức ăn tinh hỗn

hợp được trộn theo tỷ 70:30 KP1 (ĐC); 60:40 (KP2) và 50:50 (KP) trên cơ sở tỷ lệ

vật chất khô (%DM). Thành phần dinh dưỡng các hỗn hợp được trình bày ở bảng

5.5.



78



Bảng 5.5: Thành phần dinh dưỡng của hỗn hợp thức ăn có tỷ lệ thô:

tinh khác nhau

Tỷ lệ % cỏ : % thức ăn tinh

KP1 (ĐC)

KP2 (60:40) KP3 (50:50)

Chất khô (%)

34.9

42.5

50.2

Protein thô % tính theo DM

11.3

11.2

11.1

Năng lượng trao đổi (MJ/1 kgDM)

9.6

9.7

9.9

5.2.4. Chăm sóc quản lý và nuôi dưỡng

Chỉ tiêu



Cừu được cân khối lượng lúc bắt đầu thí nghiệm và chia làm 3 lô ngẫu nhiên

mỗi lô 5 con nuôi cá thể 1 con/cũi. Trước khi thí nghiệm cừu được tẩy giun sán

bằng thuốc Fenbendazole, tẩy sán gan bằng Fasinex (Triclabendazole) và tiêm

phòng các bệnh tụ huyết trùng và bệnh Clostridial.

Cừu thí nghiệm được nuôi nhốt riêng mỗi cừu 1 ô có diện tích (1,2m x 1m x

1,2m) cùng máng ăn riêng kích thước (40cm x 35cm x 20cm). Cừu được cho uống

nước tự do bằng hệ thống van uống nước tự động và thả vận động 01 h/ngày từ

14:30 -15:30.

Cừu thí nghiệm được cho ăn hỗn hợp thức ăn với tỷ lệ thô: tinh khác nhau

theo tần suất 4 lần/ngày vào lúc 7:30; 10:30; 14:00 và 16:30. Chế độ cho ăn tự do

hàng ngày, nếu thấy cừu ăn hết khẩu phần hoặc không thì ngày tiếp theo điều chỉnh

tăng giảm 10% lượng thức ăn cho ăn. Dựa theo theo tiêu chuẩn của Kearl (1982)

dùng cho cừu để xây dựng khẩu phần ăn.

Tảng đá liếm sử dụng trong thí nghiệm là loại KNZ-BIOTIN (Hà Lan) có

khối lượng 2 kg với thành phần (trong 1kg) gồm: 220g Na, 130g Ca, 50,4g P, 16g

Mg, 9g S, 2g Fe, 340 mg Zn, 425mg Mn, 225mg Cu, 30mg Co, 8mg Si và 13mg I.

Đá liếm được treo cố định trong từng ô chuồng cá thể và khi kết thúc thí nghiệm

được cân lại sau khi đã phơi khô để tính lượng thu nhận của từng con.

5.2.5. Chỉ tiêu theo dõi

- Thay đổi khối lượng: cừu được cân khối lượng 01 tuần/lần, lúc bắt đầu, lúc

kết thúc thí nghiệm vào buổi sáng trước khi cho ăn bằng bằng cân đồng hồ Nhơn

Hòa loại 120 kg sai số: tối đa ± 50 g; tối thiểu ± 30 g

79



Thức ăn ăn vào: khối lượng thức ăn cho ăn và thức ăn thừa được cân hàng ngày

bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa loại 5 kg sai số: tối đa ± 30 g; tối thiểu ± 10 g .

- Thành phần hóa học thức ăn: Mẫu thức ăn cho vào và thức ăn thừa được tiến

hành lấy hàng tuần để phân tích hàm lượng vật chất khô (VCK) theo phương pháp

của AOAC (1990), sau đó mẫu được lưu lại 02 lần/tháng để phân tích các chỉ tiêu:

protein thô (CP) bằng phương pháp Kjeldahl, tro, NDF, ADF xác địch định theo

phương pháp Van Soest và cs (1991)

- Hiệu quả sử dụng thức ăn: tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng

- Sơ bộ hạch toán kinh tế trên cơ sở giá cừu và thức ăn lúc bắt đầu và kết thúc thí

nghiệm

5.2.6. Khảo sát năng suất và chất lượng thịt

* Khảo sát năng suất thịt

Sau khi kết thúc thí nghiệm, mỗi lô mổ khảo sát 3 con (thí nghiệm 1) và 3

con thí nghiệm 2 để xác định năng suất thịt.

Cừu được nhịn đói 24 giờ trước khi mổ. Mổ khảo sát theo phương pháp

thường quy vẫn áp dụng xác định năng suất thịt của gia súc nhỏ nhai lại.

Giết mổ: Cắt tiết, vặt lông, cắt các bộ phận đầu, da, chân trước và chân sau,

tinh hoàn (con đực), cơ quan nội tạng tách ra khỏi cơ thể (tim, phổi, lách, thận), dạ

dày và ruột làm sạch bỏ thức ăn còn sót lại, cân bằng cân đồng hồ, ghi lại số liệu

của từng cá thể. Thân thịt được xẻ chia làm đôi cân khối lượng để tính tỷ lệ thịt xẻ

một bên sau đó nhân đôi tính cho nguyên con. Sau đó tách mỡ các bộ phận, thịt tinh

phần mông, cơ thăn nội ngoại và cơ bán nguyệt...

Khối lượng thịt xẻ (kg)

Tỷ lệ thịt xẻ = ------------------------------------------ x 100

Khối lượng sống (kg)

Khối lượng thịt tinh (kg)

Tỷ lệ thịt tinh = --------------------------------------- x 100

Khối lượng sống (kg)



80



Khối lượng xương (kg)

Tỷ lệ xương = --------------------------------------- x 100

Khối lượng sống (kg)

Khối lượng nội tạng (kg)

Tỷ lệ nội tạng = --------------------------------------- x 100

Khối lượng sống (kg)

* Khảo sát chất lượng thịt

Các chỉ tiêu về chất lượng thịt gồm: giá trị pH, màu sắc, độ dai, tỷ lệ mất

nước bảo quản và mất nước chế biến.

Mẫu thịt được lấy ở cơ thăn (M. longissimus) và cơ bán nguyệt (M.

Semimembranosus) để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng thịt lúc 3h giờ sau giết thịt.

Sau đó mẫu được lọc sạch, cắt thành các miếng có độ dày 2,5-3,0 cm và được bảo

quản ở nhiệt độ 40 C để xác định các chỉ tiêu chất lượng thịt tại thời điểm 24 giờ sau

giết thịt.

Giá trị pH của cơ thăn và cơ bán nguyệt được đo bằng máy đo pH Star

(CHLB Đức) với 5 lần do lặp lại đối với một mẫu tại thời điểm 3h (pH3) và 24h

(pH24) sau giết thịt.

Màu sắc thịt được đo trên cơ bán nguyệt chỉ vào lúc 24 giờ sau giết thịt bằng

máy đo màu sắc Minolta CR-410 (Nhật Bản) với 5 lần lặp lại để xác định các giá trị

màu sắc dựa trên mức độ phản quang của ánh sáng phát ra từ nguồn sáng của đèn.

Các giá trị màu sắc được đánh giá gồm:

- L* (lightness) dao động từ 0 đến 100; L* = 0 tương ứng với màu đen (không

có phản xạ), L* = 100 tương ứng với màu trắng (phản xạ 100%).

- a* (redness); nếu a* > 0 thịt có màu đỏ (red); nếu a* < 0 thịt có màu xanh lá

cây (green).

- b* (yellowness); nếu b* > 0 thịt có màu vàng (yellow); nếu b* < 0 thịt có

màu xanh da trời (blue).

Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) được xác định trên cả mẫu cơ thăn và cơ bán

nguyệt tại phòng thí nghiệm tại thời điểm 24 giờ theo công thức sau:

81



Tỷ lệ mất nước bảo quản = 100× (Khối lượng mẫu trước bảo quản - Khối

lượng mẫu sau bảo quản)/Khối lượng mẫu trước bảo quản.

Tỷ lệ mất nước chế biến (%) được xác định trên cả mẫu cơ thăn và cơ bán

nguyệt trước và sau chế biến tại thời điểm 24 giờ sau giết thịt theo công thức sau:

Tỷ lệ mất nước chế biến = 100× (Khối lượng mẫu trước chế biến - Khối lượng mẫu

sau chế biến)/Khối lượng mẫu trước chế biến). Khối lượng mẫu sau chế biến được

xác định là khối lượng cân lại mẫu sau khi hấp cách thuỷ bằng máy Waterbath

Memmert ở nhiệt độ 75°C trong thời gian 60 phút.

Độ dai của thịt (tính bằng Newton), được xác định bằng lực cắt tối đa đối với

cơ thăn và cơ bán nguyệt sau khi hấp cách thuỷ. Mẫu cơ sau khi hấp cách thuỷ được

làm nguội và dùng ống thép có đường kính 1,25cm để khoan 5-10 thỏi. Lực cắt

được xác định trên các thỏi thịt bằng máy Warner Bratzler 2000D (Mỹ) với 5 lần

lặp lại.

5.2.7. Xử lý số liệu

Số liệu thô được tính toán sơ bộ bằng phần mền Excel, sau đó được tiến hành

xử lý bằng mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model-GLM) và so sánh 2

nghiệm thức bằng phương pháp Tukey của phần mềm Minitab 16.0 (2010).

Mô hình thống kê xử lý kết quả thí nghiệm là: Yij = µ + Ti + eij

Trong đó, µ là giá trị trung bình; Ti là ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm

và eij là sai số ngẫu nhiên.

5.3. Kết quả

5.3.1. Kết quả nuôi vỗ béo cừu lúc 6 tháng tuổi

5.3.1.1. Khả năng tăng khối lượng của cừu

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm đến khả năng tăng

khối lượng của cừu được thể hiện ở Bảng 5.5. Số liệu tại bảng 5.5 cho thấy, tăng

trọng của cừu ở các lô thí nghiệm trong 4 tuần đầu có sự khác nhau (P<0,001). Cừu

ăn KP3 có tốc độ tăng khối lượng cao nhất đạt 188,21 g/ngày, tiếp theo là nhóm cừu

ăn KP2 (168,92 g/ngày) và thấp nhất ở nhóm cừu ăn KP1 (ĐC) chỉ đạt 116,78

g/ngày. Điều này chứng tỏ khẩu phần ăn có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng hàng

ngày.

Bảng 5.5: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến khả năng tăng khối lượng của cừu

82



Chỉ tiêu theo dõi

Số con

Thời gian thí nghiệm (tuần)

Khối lượng đầu kỳ (kg)

Khối lượng 4 tuần đầu (kg)

Tăng KL bình quân 4 tuần đầu

(g/con/ngày)

Khối lượng 4 tuần sau (kg)

Tăng KL bình quân 4 tuần sau

(g/con/ngày)

Tăng KL cả kỳ TN (kg)

Tăng KL bình quân (g/ngày)



KP1(ĐC)

(70% cỏ

+ 30%

TAHH)

5

8

15,7

18.97a



KP2

(60% cỏ

+ 40%

TAHH)

5

8

15,63

20.37b



KP3

(50% cỏ +

50%

TAHH)

5

8

15,23

20.50b



116,78a



168,92b



22,23a



SEM



P



0,2126

0.2419



0,315

0.007



188,21b



0.2134



0.001



24,07ab



25,37b



0,4308



0,006



116,42a



132,14ab



173,92b



0.3156



0.028



6.53a

116,7a



8.43b

150,6b



10.13b

181,0b



0.4203

7,506



0.003

0,003



Ghi chú: Giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có ý

nghĩa thống kê (P<0,05).



Tiếp theo 4 tuần sau của thí nghiệm, khối lượng cơ thể các lô thí nghiệm đều

tăng, trong đó khối lượng đạt cao nhất là lô KP3, tiếp sau là lô KP2 và thấp nhất là

lô KP1(ĐC). Tăng khối lượng 4 tuần sau của thí nghiệm có xu hướng giảm nhẹ so

với thời gian nuôi ở 4 tuần đầu, tuy nhiên quy luật tăng khối lượng vẫn như ở 4 tuần

đầu là tốc độ tăng khối lượng cao nhất là ở lô KP3 (173,92 g/ngày), tiếp theo là ở lô

KP2 (132,14 g/ngày) thấp nhất ở lô KP1 (116,42 g/ngày).

Tăng khối lượng cả kỳ sau 8 tuần thí nghiệm giữa các lô có sự khác nhau rõ

rệt (P<0,05), khối lượng tăng đạt cao nhất là lô KP3 (10,13 kg), tiếp theo là cừu ăn

KP2 (8,43kg) và thấp nhất ở cừu ăn KP1 ( 6,53kg). Bình quân tăng trọng cả kỳ cao

nhất ở cừu ăn KP3 (181 g/ngày), tiếp theo là nhóm cừu ăn KP2 (150 g/ngày) và

thấp nhất ở cừu ăn KP1 (116 g/ngày) có sự sai khác rõ rệt (P<0,05). Ở cùng độ tuổi

với mức dinh dưỡng khác nhau đã ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và có xu

hướng tăng lên ở các mức ăn khác nhau.

5.3.1.2. Lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu

Kết quả về lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn được trình

bày bảng 5.6 cho thấy, lượng vật chất khô ăn vào hàng ngày (kg/con/ngày) ở cừu ăn

KP1 đạt thấp nhất (0,83kg/con/ngày) và có sự sai khác (P<0,001) so với giá trị này

ở cừu ăn KP2 và KP3 (0,88 và 0,90 kg/con/ngày), không có sự sai khác có ý nghĩa

thống kê khi so sánh chỉ tiêu này ở cừu ăn KP2 và KP3.



83



Tổng ME ăn vào có sự khác nhau giữa các lô (P<0,001), thấp nhất là KP1,

sau đó là KP2 và cao nhất là lô KP3 (lần lượt là 2,38; 3,34 và 4,22 MJ/con/ngày).

Tiêu tốn thức ăn (kg VCK/ kg tăng khối lượng) cao nhất là lô KP1 (7,28kg),

tiếp theo lô KP2 (6,03 kg), thấp nhất là lô KP3 (5,07kg) (p<0,05).

Bảng 5.6: Ảnh hưởng của khẩu phần đến thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng

thức ăn của cừu

Chỉ tiêu theo dõi



Đơn vị tính



KP1



KP2



KP3



SEM



P



VCK ăn vào



kg/con/ngày



0,83a



0,88b



0,90b



0,0093



<0,001



VCK ăn vào



kg /100 kg KL cơ thể



4,45a



4,50b



4,55c



0,0094



<0,001



a



b



c



ME ăn vào



MJ/con/ngày



2,38



3,34



4,22



0,036



<0,001



Tiêu tốn thức ăn



Kg



7,28a



6,03ab



5,07b



0,3741



0,017



Ghi chú: Giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có ý nghĩa thống

kê (P<0,05).



5.3.1.3. Thành phần thân thịt của cừu 6 tháng tuổi vỗ béo

Kết quả về khả năng cho thịt của cừu vỗ béo được trình bày ở bảng 5.7 cho

thấy tỷ lệ thịt xẻ của cừu ăn KP1 và KP2 là tương tự nhau nhưng so với cừu ăn KP3

thì có sai khác (P<0,05). Không có sai khác về tỷ lệ chân, phủ tạng và tỷ lệ xương.

Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của cừu ăn KP1 và KP2 tương tự nhau trong khi

đó có sai khác rõ rệt các giá trị này khi so với cừu ăn KP3 (P<0,05)

Bảng 5.7: Tỷ lệ thân thịt và một số cơ quan, bộ phận trong cơ thể của cừu lúc 6

tháng tuổi vỗ béo với các khẩu phần khác nhau (Mean ± SD)

Chỉ tiêu

Số cừu (con)

Khối lượng trung bình (kg)

Thịt xẻ (%)

Thịt tinh (%)

Đầu (%)

Chân (%)

Da lông (%)

Phủ tạng (%)

Xương (%)

Máu (%)



KP1

3

20,53

a

42,30 ± 0,40

31,30a ± 0,29

6,25b ± 0,39

3,00 ± 0,59

9,19b ± 0,38

32,98 ± 0,22

12,14 ± 1,17

3,90a ± 0,59



KP2

3

23,13

a

42,14 ± 0,61

33,02a ± 1,26

6,82b ± 0,72

2,79 ± 0,20

10,23b ± 0,32

32,84 ± 0,64

12,08 ± 0,66

5,15b ± 0,20



KP3

3

23,37

b

45,74 ± 0,21

34,87b ± 1,15

4,94a ± 1,58

3,44 ± 0,22

8,48a ± 0,29

33,46 ± 0,29

12,11 ± 0,37

4,92b ± 0,53



Ghi chú: Mean là giá trị trung bình; SD là độ lệch tiêu chuẩn; Giá trị trung bình mang chữ cái

khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).



84



5.3.2. Kết quả nuôi vỗ béo cừu lúc 9 tháng tuổi

5.3.2.1. Khả năng tăng khối lượng của cừu

Khả năng tăng khối lượng của cừu trong thời gian thí nghiệm được trình bày ở

bảng 5.8. Kết quả cho thấy không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về khối lượng

cừu ở các lô khi kết thúc thí nghiệm (lô KP1 là 26,43 kg; lô KP2 là 27,72 kg và lô

KP3 là 28,4 kg). Tuy nhiên, có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) về tăng

khối lượng tương đối cả kỳ của cừu nuôi lô KP1 và lô KP3 (7,32kg so với 9,47kg),

trong khi đó không thấy có sai khác giá trị này khi so sánh giữa KP1 và KP2 (7,32

kg và 8,67kg) cũng như giữa lô KP2 và lô KP3 (8,67kg và 9,47kg).

Có sự khác nhau (P<0,05) về tăng khối lượng bình quân 4 tuần đầu

(g/con/ngày) giữa các lô, thấp nhất ở lô KP1 là 136,42g; tiếp theo lô KP2 là 176,78g

và cao nhất ở lô KP3 là 183,92 g/con/ngày. Ở 4 tuần thí nghiệm tiếp sau tăng trọng

(g/con/ngày) ở các lô có xu hướng giảm so với 4 tuần trước, nhưng quy luật cũng

tương tự như 4 tuần trước đó là cao nhất thấy ở cừu nuôi lô KP3 (153,57 g/ngày),

tiếp theo ở lô KP2 (132,85 g/ngày) và thấp nhất lô KP1(125,0 g/ngày).

Bảng 5.8: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến khả năng tăng khối lượng của cừu

Chỉ tiêu theo dõi



KP1



KP2



KP3



SEM



P



Số con



5



5



5



Thời gian thí nghiệm (tuần)



8



8



8



Khối lượng đầu kỳ (kg)



19,10



19,05



18,93



0,4977



0,968



Khối lượng sau 4 tuần đầu (kg)



22.93



24.00



24.10



0.7139



0.466



Tăng KL bình quân 4 tuần đầu

(g/con/ngày)



136,42a



176,48ab



183,92b



0.2965



0.023



26,43



27,72



28,40



0,7505



0,222



125,00a



132,85ab



153,57b



0.1588



0.016



Tăng KL cả kỳ (kg)



7.32a



8.67ab



9.47b



0.4049



0.014



Tăng KL bình quân (g/ngày)



130,8a



154,9ab



169,2b



7,231



0,014



Khối lượng 4 tuần sau (kg)

Tăng KL bình quân 4 tuần sau

(g/con/ngày)



Ghi chú: Giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có ý nghĩa thống

kê (P<0,05);



85



Bình quân tăng khối lượng hàng ngày cao nhất ở lô KP3 (169,2 g/ngày), tiếp

theo ở lô KP2 (154,9 g/ngày) và thấp nhất ở lô KP1 (130,8 g/ngày), giữa các lô có

sự sai khác (P<0,05).

Tăng khối lượng cơ thể trong thời gian vỗ béo cũng có chiều hướng tăng

theo tỷ lệ thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần, cao nhất ở lô KP3 (50% cỏ + 50% thức

ăn hỗn hợp) và thấp nhất ở lô KP1 (70 % cỏ + 30 % thức ăn hỗn hợp).

5.3.2.2. Lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu

Kết quả lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu thí

nghiệm trình bày ở bảng 5.9 cho một số nhận xét như sau:

Không có sự khác nhau (P>0,05) về lượng vật chất khô ăn vào (kg/con/ngày)

giữa lô KP2 và lô KP3 nhưng khi so sánh chỉ tiêu này giữa lô KP1 với 2 lô KP2 và

KP3 có sự khác nhau (P<0,05). Nhìn chung, khi đưa thức ăn hỗn hợp vào khẩu

phần với các tỷ lệ khác nhau nuôi vỗ béo cừu 9 tháng tuổi đều cho thấy lượng vật

chất khô ăn vào hàng ngày, tổng năng lượng thu nhận đều tăng lên theo chiều

hướng tăng của tỷ lệ thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần, tức là cao nhất ở lô KP3

(50% cỏ + 50% thức ăn hỗn hợp) và thấp nhất ở lô KP1 (70 % cỏ + 30 % thức ăn

hỗn hợp).

Có sai khác về lượng vật chất khô ăn vào tính theo (%) khối lượng cơ thể giữa

các lô thí nghiệm (P<0,05), cao nhất ở lô KP3 (4.57%), tiếp theo lô KP2 (4,48%) và

thấp nhất lô KP1 (4.45%). Điều này phù hợp với khả năng tăng trọng của cừu được

trình bày ở bảng 5.8.

Bảng 5.9: Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm đến khả năng thu nhận và

hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu

Chỉ tiêu theo

dõi

VCK ăn vào

VCK ăn vào



Đơn vị tính

kg/con/ngày

kg/100 kg KL cơ thể)



KP1



KP2



KP3



SEM



P



1,00a



1,04b



1,06b



0,0088



<0,001



a



b



c



0,0074



<0,001



b



4,45



a



4,48



b



4,57



ME ăn vào



MJ/con/ngày



8,69



9,11



9,32



0,0483



<0,001



Tiêu tốn thức ăn



Kg



7,87a



6,85ab



6,42b



0,2864



0,016



86



Ghi chú: Giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có ý nghĩa thống

kê (P<0,05);



Tổng năng lượng (ME) ăn vào (MJ/con/ngày) ở lô KP2 và KP3 là tương tự

nhau, trong khi lô KP1 (8,69MJ) có sự sai khác so với lô KP2 (9,11 MJ) và lô KP3

(9,32MJ).

Tiêu tốn thức ăn (kg VCK/ Kg tăng khối lượng) cũng có sự khác nhau giữa

các lô, cao nhất là lô KP1 (7,87kg) tiếp theo là lô KP2 (6,85kg) và thấp nhất lô KP3

(6,42kg).

Qua kết quả của thí nghiệm cho thấy để vỗ béo cừu 2 tháng đảm bảo mức

tăng khối lượng 130 -169 gam/ con/ngày, tiêu tốn thức ăn vào khoảng 6,4 -7,8 kg

chất khô/kg tăng khối lượng.

5.3.2.3. Thành phần thân thịt của cừu 9 tháng tuổi vỗ béo

Kết quả về khả năng cho thịt của cừu vỗ béo được trình bày ở bảng 5.10 cho

thấy tỷ lệ thịt xẻ của cừu ăn KP1 và KP2 là tương tự nhau nhưng so với cừu ăn KP3

thì có sai khác (P<0,05). Không có sai khác về tỷ lệ chân, phủ tạng và tỷ lệ xương.

Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của cừu ăn KP1 và KP2 tương tự nhau trong khi

đó có sai khác rõ rệt các giá trị này khi so với cừu ăn KP3 (P<0,05)

Bảng 5.10: Tỷ lệ thân thịt và một số cơ quan, bộ phận trong cơ thể của cừu lúc

9 tháng tuổi vỗ béo với các khẩu phần khác nhau (Mean ± SD)

Chỉ tiêu



KP1



KP2



KP3



Số cừu mổ khảo sát (con)



3



3



3



Khối lượng trung bình (kg)



a



25.93 ± 0.41



b



27.73 ± 0.25



c



28.40 ± 0.08



Thịt xẻ (%)



42.60a ± 0.26



43.33a ± 0.52



44.41b ± 0.59



Thịt tinh (%)



31.67a ± 0.95



32.43a ± 0.18



33.83b ± 0.20



Đầu (%)



6.91b ± 0.08



6.39a ± 0.17



6.44a ± 0.09



Chân (%)



3.30 ± 0.21



3.12 ± 0.08



3.13 ± 0.24



Da lông (%)



9.73a ± 0.45



10.32b ± 0.19



10.00b ± 0.25



Phủ tạng (%)



34.09 ± 1.01



32.00 ± 0.06



31.21 ± 0.01



Xương (%)



11.71 ± 0.15



11.74 ± 0.19



11.29 ± 0.20



Máu (%)



4.27 ± 0.09



4.01 ± 0.14



4.12 ± 0.03



87



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

×