Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 172 trang )
9 tháng tuổi. Lứa đẻ theo dõi 209 lứa (lứa 1: 53; lứa 2: 51; lứa 3: 50; lứa 4: 37; lứa
5;6: 18).
Tại Ninh Thuận nghiên cứu được tiến hành 49 cừu cái sinh sản, có độ tuổi
bắt đầu phối giống từ 7,5-9 tháng tuổi. Lứa đẻ theo dõi 215 lứa (lứa 1: 49; lứa 2: 48;
lứa 3: 45; lứa 4: 39; lứa 5;6: 34 lứa).
Số cừu đực sử dụng tại Ba Vì là: 12 con và tại Ninh Thuận là: 8 con, có độ
tuổi bắt đầu đưa vào sử dụng từ 15 tháng đến 36 tháng tuổi.
Các yếu tố nghiên cứu bao gồm: ảnh hưởng của vùng (Ba Vì, Ninh Thuận),
lứa đẻ, đực sử dụng và mùa phối giống và mùa cừu sinh con (khô, mưa) đến các
tính trạng sinh sản ở cừu. Các tính trạng sinh sản nghiên cứu bao gồm các tính trạng
sinh sản trên mẹ và các tính trạng trên đàn cừu con như: thời gian mang thai (ngày),
số con sơ sinh/lứa, số con sơ sinh đực/lứa, số con cai sữa (con/lứa), khối lượng sơ
sinh (kg/con), khối lượng cai sữa (kg/con), khoảng cách lứa đẻ (ngày) và hệ số lứa
đẻ lứa/năm.
Các cá thể cừu được gắn số thẻ tai nhựa và ngày tháng năm sinh, cân nặng
lúc sinh, số hiệu con mẹ, số hiệu đực giống, mùa sinh và các thông tin khác có liên
quan để được theo dõi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Ở Ninh Thuận: Cừu được chăn thả ở đồng cỏ tự nhiên hàng ngày. Cừu mẹ và
cừu con được ở với nhau cho đến khi cai sữa và tách cừu con lúc 90 ngày tuổi.
Cừu chủ yếu nuôi chăn thả 6-7 giờ/ngày và có bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp tại
chuồng 0,15 kg cám hỗn hợp/ngày loại cám C40 cho bò sữa, cỏ thô xanh cho ăn
thêm ở chuồng 0,5-1 kg cỏ/ngày.
Ở Ba Vì: Cừu được nuôi bán chăn thả (2-3 giờ) kết hợp bổ sung thức ăn thô
xanh 2-2,5 kg/ngày, loại cỏ ghine, cỏ voi và cám hỗn hợp tại chuồng 0,15 kg/ngày
cám C40 cho bò sữa.
Trong những ngày mưa gió, cừu không được chăn thả tự do mà được nuôi
nhốt hoàn hoàn tại chuồng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng áp dụng như sau: thức ăn
thô xanh được chia thành 3 bữa: sáng từ 7:00 đến 8:00, trưa từ 10:00 đến 11:00 và
chiều từ 15:00 đến 17:30. Thức cám hỗn hợp 0,2 kg/ngày được chia đều hai lần và
63
cho ăn với 5 kg thức ăn thô xanh chia 3 lần/ngày. Nước uống được cung cấp tự do
hàng ngày. Cừu được tẩy giun sán 3 lần/năm và được định kỳ tiêm phòng một số
loại vaccin lở mồm long móng, viêm ruột hoại tử, tụ huyết trùng…
Địa điểm nghiên cứu Ba Vì và Ninh Thuận khá khác biệt về khí hậu thời tiết
và nhiều đặc điểm tự nhiên khác. Ở Ba Vì mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc
vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình
cao nhất là 28,60C. Tổng lượng mưa là 1832,2 mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả
năm). Lượng mưa các tháng đều vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa
lớn nhất là tháng 8 (339,6 mm). Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3
với nhiệt độ xấp xỉ 200C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8 0C; Lượng mưa các
tháng biến động từ 15,0 đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.
Độ ẩm không khí biến động rất lớn, mùa khô hanh độ ẩm không khí ở mức thấp 3555% nhưng lúc trời ẩm ướt mưa dầm, gió bấc độ ẩm không khí khá cao từ 75-92%.
Ở Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với 2 mùa mưa và
khô rõ rệt. Mùa khô kéo dài 9 tháng (từ tháng 12 đến tháng 8), lượng mưa trung
bình thấp 15-20% lượng mưa cả năm, lượng bốc hơi rất cao, chiếm 80-85% tổng
lượng bốc hơi cả năm, bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước làm
cho đất đai khô hạn và cây trồng thiếu nước. Mùa mưa Ninh Thuận kéo dài 3 tháng
từ tháng 9 đến tháng 11, với lượng mưa lớn và tập trung, chiếm 80-85% lượng mưa
trong cả năm, lượng bốc hơi và nền nhiệt độ thấp hơn mùa khô, nhiệt độ trung bình
mùa mưa là 21-250C, trong các tháng hè nhiệt độ trung bình là 28-36 0C. Ninh thuận
là vùng có lượng mưa thấp nhất cả nước.
Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu thô được tính toán sơ bộ bằng phần mềm Excel, sau đó được tiến hành
xử lý theo phương pháp thống kê mô tả (Basic statistics) và so sánh các chỉ tiêu của
hai vùng bằng phép thử so sánh 2 số trung bình mẫu (2-sample test), của phần mềm
bằng phần mềm Minitab 16.0 (2010).
64
4.3. Kết quả
4.3.1. Khả năng sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Ba vì
Khả năng sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận được
trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 cho thấy: Trong số 19 chỉ tiêu sinh sản được phân tích, chỉ có 7 chỉ
tiêu có sự khác biệt đáng tin cậy về mặt thống kê giữa cừu Phan Rang nuôi ở Ninh
Thuận và nuôi ở Ba Vì. Các chỉ tiêu có sự khác biệt giữa Ninh Thuận và bao gồm:
Thời gian động dục lần đầu, thời gian phối giống lần đầu, thời gian mang thai, thời
gian động dục trở lại, khối lượng phối giống lần đầu, số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa.
Bảng 4.1: Khả năng sinh sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì
Ninh Thuận
(n = 48)
(Mean ± SE)
Thời gian động dục lần đầu (ngày)
226,6b ± 4,45
Thời gian phối giống lần đầu (ngày)
271,8b ± 5,92
Thời gian mang thai (ngày)
149,6a ± 0,25
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
451,3 ± 8,88
Thời gian động dục trở lại (ngày)
101,5b ± 0,78
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
264,8 ± 1,53
Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
18,7b ± 0,21
Khối lượng đẻ lứa đầu (kg)
24,3 ± 0,30
Tổng số lứa đẻ (lứa)
215
Số lứa/năm (lứa)
1,4a ± 0,01
Số con sơ sinh (con)
258
Số con sơ sinh/lứa (con)
1,22 ± 0,030
Số con đực sơ sinh (con)
119
Số con đực sơ sinh /lứa (con)
1,22 ± 0,044
Khối lượng đực sơ sinh (kg)
2,40 ± 0,029
Số con cái sơ sinh (con)
139
Số con cái sơ sinh /lứa (con)
1,22 ± 0,045
Khối lượng cái sơ sinh (kg)
2,30 ± 0,027
Số con cai sữa (con)
216
Số con cai sữa/lứa (con)
1,04b ± 0,029
Tỷ lệ cai sữa (%)
83,8b ± 1,44
Khối lượng cai sữa (kg)
12,66 ± 0,118
Số con đực cai sữa (con)
105
Khối lượng cai sữa đực (kg)
13,04± 0,189
Số con cái cai sữa (con)
111
Khối lượng cai sữa cái (kg)
12,80± 0,152
Chỉ tiêu
BaVì
(n=53)
(Mean ± SE)
245,4a± 4,23
301,9a ± 5,64
148,3b ± 0,14
466,8 ± 8,45
113,5a ± 0,74
268,5 ± 1,45
20,0a ± 0,20
24,7 ± 0,29
209
1,4a ± 0,01
320
1,2 ± 0,027
162
1,3 ± 0,039
2,40 ± 0,026
158
1,2 ± 0,041
2,30 ± 0,025
301
1,2a ± 0,027
94,1a ± 1,30
12,4 ± 0,107
150
12,77 ± 0,175
151
13,0 ± 0,141
Chung
(n=101)
(Mean ± SE)
236,5 ± 3,19
287,6 ± 4,33
148,9 ± 0,16
459,4 ± 6,14
107,9 ± 0,794
266,8 ± 1,060
19,4 ± 0,15
24,5 ± 0,21
424
1,4 ± 0,005
578
1,2 ± 0,019
281
1,2 ± 0,028
2,40 ± 0,018
297
1,2 ± 0,030
2,30 ± 0,018
517
1,1 ± 0,019
88,9 ± 1,05
12,5 ± 0,077
255
12,9 ± 0,121
262
12,9 ± 0,103
P
0,003
0,000
0,000
0,209
0,000
0,081
0,000
0,363
0,043
0,445
0,203
0,994
0,662
0,537
0,003
0,000
0,125
0,309
0,106
Ghi chú : a, b, giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai
khác (p<0,05).
65
Thời gian động dục lần đầu (ngày) ở cừu Ninh Thuận sớm hơn và thời gian
phối giống lần đầu ngắn hơn cừu Ba Vì (P<0.05). Thời gian mang thai trung bình
cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận lần lượt là 148,3 và 149,6 ngày, có sự
khác nhau giữa hai vùng nuôi (P<0,05). Tuy nhiên tuổi đẻ lứa đầu không khác nhau
rõ rệt về mặt thống kê.
Số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa ở cừu nuôi tại Ninh Thuận thấp hơn so với ở
cừu nuôi ở Ba Vì (p<0,05). Mặc dù vậy số con sơ sinh, số con đực, cái sơ sinh, khối
lượng đực, cái sơ sinh và khối lượng đực, cái cai sữa không có sự khác nhau ở cừu
Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận.
Số con đực sơ sinh, số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa có khác nhau rõ rệt giữa
hai vùng nuôi (P<0,05) theo chúng tôi chủ yếu do điều kiện quản lý, nuôi dưỡng
của hai trại chăn nuôi có khác nhau.
4.3.2. Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ sinh con đến năng suất sinh
sản của cừu Phan Rang
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ sinh con
đến năng suất sinh sản của cừu Phan Rang được trình bày tại các bảng 3a và 3b cho
hai địa điểm Ba Vì và Ninh Thuận.
Kết quả ở bảng 4.3a cho thấy mùa vụ phối giống có ảnh hưởng rõ đến số con
sơ sinh (P<0,05) và thời gian động dục lại (P<0,05) của cừu nuôi tại Ba Vì. Trong
khi đó mùa vụ phối giống lại không có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản khác
như: số con đực sơ sinh, số con cái sơ sinh, tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối
lượng cai sữa, khoảng cách lứa đẻ và số lứa/năm. Cừu cái được phối giống vào vụ
thu đông có số con sơ sinh thấp hơn số con sơ sinh của cừu cái phối giống vào vụ
hè thu (1,1 so với 1,3 con). Tuy nhiên, cừu cái được phối giống vào vụ thu đông lại
có thời gian động dục lại ngắn hơn thời gian động dục lại của cừu cái phối giống
vào vụ hè thu (111, 6 so với 115,5 ngày).
66
Bảng 4.2a: Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu
sinh sản của cừu nuôi ở Ba Vì
Mùa vụ phối giống
Thu đông
Xuân hè
(n= 51)
(n = 49)
(Mean ±
(Mean ±
SE)
SE)
Chỉ tiêu
P
Thời gian động
0,0
111,6b±0,95 115,5a±1,19
dục lại (ngày)
1
Khoảng cách lứa
270,6± 2,32 267,6± 1,60 0,3
đẻ (ngày)
0
Số lứa/năm (lứa)
1,4 ± 0,01
1,4 ± 0,01
Số con sơ sinh
(con)
160
162
Số con sơ sinh/lứa
(con)
1,1b ± 0,03
1,3a ± 0,05
Số con đực sơ
sinh (con)
82
0,4
3
80
Khối lượng
sinh kg)
sơ
2,4 ± 0,02
Mùa vụ đẻ
Xuân hè
Thu đông
(n= 49)
(n=51)
(Mean ±
(Mean ± SE)
SE)
111,9±1,2
114,9± 1,04
1
271,6±2,46 0,085
1,4± 0,01
1,4 ± 0,01
1,3a ± 0,04
1,1b ± 0,03
0,117
127
96
2,3 ± 0,03
0,060
266,7± 1,45
195
0,0
3
P
66
0,002
0,59 2,3± 0,03
2,4 ± 0,03
0,092
0,6
3
0,6± 0,05
0,6 ± 0,06
0,334
99
61
1,2a± 0,04
1,1b ± 0,03
177
119
Số con đực sơ
sinh/lứa (con)
0,6 ± 0,05
0,7 ± 0,06
Số con cái sơ sinh
(con)
78
82
Số con cái sơ
sinh/lứa (con)
1,1 ± 0,03
1,2 ± 0,04
Số con cai sữa
(con)
149
147
Tỷ lệ cai sữa (%)
93,1 ± 1,34
90,7 ± 1,61
0,44 90,8± 1,68
93,7± 1,28
0,115
Khối lượng cai
12,5 ± 0,15
sữa (kg)
12,4 ± 0,14
0,85 12,4± 0,14
12,6± 0,16
0,274
0,07
0,025
Ghi chú : a, b, giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (p<0,05).
Kết quả ở bảng 4.2a: về mùa vụ phối giống thu đông và xuân hè chỉ có ảnh
hưởng đến tiêu sinh sản về thời gian động dục lại sau khi đẻ và số con sơ sinh/lứa ở
67
vụ xuân hè cao hơn vụ thu đông p<0,05. Còn các chỉ tiêu khác lại không bị ảnh
hưởng của mùa vụ phối giống.
Mùa vụ đẻ thu đông có ảnh hưởng rõ đến số con sơ sinh (P<0,01) và số con
cái sơ sinh so mùa vụ đẻ xuân hè (P<0,05). Cừu đẻ vụ thu đông có số con sơ sinh
cao hơn số con sơ sinh của cừu đẻ vụ hè thu (1,3 so với 1,1 con). Tương tự, số con
cái sơ sinh của cừu đẻ vụ thu đông cũng cao hơn số con cái sơ sinh của cừu đẻ vụ
hè thu.
Thời gian động dục lại cũng bị ảnh hưởng của mùa vụ đẻ ít nhiều, tuy nhiên
ảnh hưởng này chưa đáng tin cậy về mặt thống kê (P = 0,06). Mùa vụ đẻ lại không
có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản khác như: số con đực sơ sinh, tỷ lệ cai sữa,
khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, khoảng cách lứa đẻ và số lứa/năm.
Kết quả ở bảng 4.2b cho thấy cả mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đều không
có ảnh hưởng gì (P>0,05) đến các chỉ tiêu sinh sản của cừu nuôi tại Ninh Thuận: số
con sơ sinh, số con đực sơ sinh, số con cái sơ sinh, tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh,
khối lượng cai sữa, thời gian động dục lại, khoảng cách lứa đẻ và số lứa/năm.
Bảng 4.2b. Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu
sinh sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận
Mùa vụ phối giống
Mùa khô
Mùa mưa
(n = 49)
(n = 49)
(Mean± SE) (Mean± SE)
Thời gian động dục lại 102,1± 1,28 102,0 ±1,73
(ngày)
Khoảng cách lứa đẻ 266,4± 2,40 264,9 ± ,22
(ngày)
Số lứa/năm (lứa)
1,4 ± 0,01
1,4 ± 0,01
Số con sơ sinh (con)
124
140
Khối lượng sơ sinh
2,3 ± 0,03
2,4 ± 0,03
(con)
Số con sơ sinh/lứa (con)
1,2 ± 0,04
1,2 ± 0,04
Số con đực sơ sinh
51
68
(con)
Số con đực sơ sinh/lứa
0,6 ± 0,06
0,6 ± 0,05
(con)
Số con cái sơ sinh (con)
73
72
Số con cái sơ sinh/lứa
1,0 ± 0,05
1,0 ± 0,04
(con)
Số con cai sữa (con)
102
117
Tỷ lệ cai sữa (%)
82,3 ± 3,89 83,6 ± 3,14
Chỉ tiêu
68
P
0,998
Mùa vụ đẻ
Mùa khô
Mùa mưa
(n = 48)
(n = 45)
(Mean± SE) (Mean± SE)
101,2 ±1,62 103,1 ±1,44
P
0,312
0,573
264,3 ±2,34
265,1 ±2,33
0,678
0,620
1,4 ± 0,01
141
2,4 ± 0,03
1,4 ± 0,01
123
2,4 ± 0,03
0,659
0,599
1,2 ± 0,04
67
1,3 ± 0,04
52
0,169
0,673
0,6 ± 0,05
0,6 ± 0,07
0,835
0,834
74
1,0 ± 0,03
71
1,0 ± 0,06
0,910
0,951
0,922
0,614
120
85,1 ± 2,63
99
80,5 ± 4,36
0,334
Khối lượng cai sữa (kg)
12,7 ± 0,14
12,5 ± 0,21
0,747
12,6 ± 0,19
12,6 ± 0,17
0,713
Như vậy mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ có một số ảnh hưởng nhất định
đến sinh sản ở cừu nuôi tại BaVì nhưng không có ảnh hưởng gì đến sinh sản ở cừu
nuôi tại Ninh Thuận. Đây là một kết quả khá thú vị và cần được nghiên cứu tiếp để
chỉ ra nguyên nhân. Bước đầu, theo chúng tôi sự khác biệt này có thể là do sự khác
biệt về các điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết tại hai địa điểm nghiên cứu.
4.3.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của cừu Phan Rang
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của cừu
Phan Rang được trình bày tại các bảng 4.3a và 4.3b ở Ba Vì và Ninh Thuận.
Kết quả ở bảng 4.3a cho thấy lứa đẻ đã ảnh hưởng đến: số con sơ sinh
(P<0,05), số con cai sữa (P<0,05), khối lượng cai sữa (P<0,01), thời gian động dục
trở lại (P<0,001), khoảng cách lứa đẻ (P<0,001), và số lứa đẻ/năm (P<0,001) của
cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì. Trong khi đó lứa đẻ đã không ảnh hưởng đến tỷ lệ
cai sữa, khối lượng sơ sinh.
Kết quả ở bảng 4.3b cho thấy lứa đẻ đã ảnh hưởng khác nhau đến năng suất
sinh sản ở cừu Phan Rang nuôi ở Ninh thuận so với ảnh hưởng này đến năng suất
sinh sản ở cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì.
Tại Ninh Thuận, lứa đẻ có ảnh hưởng rõ đến số con sơ sinh (P<0,01), thời
gian động dục trở lại (P<0,001), khoảng cách lứa đẻ (P<0,001), và số lứa đẻ/năm
(P<0,001) của cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận. Trong khi đó lứa đẻ đã không
ảnh hưởng đến: số con cai sữa, khối lượng cai sữa, tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh.
Như vậy trong khi lứa đẻ có ảnh hưởng rõ đến sáu chỉ tiêu sinh sản ở cừu nuôi tại
Ba Vì, thì ảnh hưởng này chỉ rõ ở bốn chỉ tiêu sinh sản ở cừu nuôi tại Ninh thuận.
Sự khác biệt này có thể là do sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên và khí hậu thời
tiết tại hai địa điểm nghiên cứu.
69
Bảng 4.3a: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản của cừu nuôi ở Ba Vì
Lứa
đẻ
1
Tỷ lệ
cai sữa
(%)
Khối
lượng
sơ
sinh
(kg)
Khối
lượng
cai sữa
(kg)
Thời
gian
động
dục trở
lại
(ngày)
Khoảng
cách lứa
đẻ
(ngày)
Số lứa
đẻ/năm
N
N
(con)
53
Mean
1,1a
1,0a
96,4
2,3
11,6a
119,5a
280,5a
1,3b
SE
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
0,055
1,2b
0,056
1,3b
0,057
1,3b
0,066
1,3b
0,095
0.020
0,048
1,1ab
0,049
1,2ab
0,049
1,2ab
0,057
1,3b
0,082
0,033
1,859
90,9
1,895
95,5
1,914
88,1
2,225
90,2
3,190
0,803
0,039
2,4
0,040
2,4
0,040
2,4
0,047
2,3
0,067
0,277
0,210
12,3b
0,215
12,7b
0,217
12,9b
0,252
12,1ab
0,361
0,001
1,536
110,6b
1,566
113,1b
1,582
109,6b
1,839
117,2ab
2,636
0,000
2,206
265,1b
2,249
263,8b
2,271
261,5b
2,641
269,2ab
3,786
0,000
0,011
1,4a
0,011
1,4a
0,011
1,4a
0,013
1,4ab
0,019
0,000
2
51
3
50
4
37
5và
18
6
P
Số con
Số con sơ
cai
sinh/lứa
sữa/lứa
(con)
(con)
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Khuynh hướng chung là: số con sơ sinh tăng dần từ lứa 1 đến lứa 3; thời gian
động dục trở lại ngắn dần từ lứa 1 đến lứa 5,6; khoảng cách lứa đẻ ngắn dần từ lứa 1
đến lứa 5 và 6; còn số lứa đẻ/năm tăng dần từ lứa 1 đến lứa 2 rồi ổn định. Nhìn
chung năng suất sinh sản tốt hơn từ lứa 2 trở đi và thường ổn định ở lứa đẻ thứ 4.
70
Bảng 4.3b: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản của cừu
nuôi ở Ninh Thuận
Lứa đẻ
Số con Số con Tỷ lệ
sơ
cai
cai
Giá trị
sinh/lứa sữa/lứa sữa
(con)
(con) (%)
1 (n=49) Mean
SE
2 (n=48) Mean
SE
3 (n=45) Mean
SE
4 (n=39) Mean
SE
5 và 6 Mean
(n=34)
SE
P
1,1b
0,058
1,4a
0,058
1,2ab
0,060
1,2ab
0,065
1,1b
0,069
0,002
1,0
0,064
1,1
0,064
1,1
0,066
1,0
0,071
0,9
0,076
0,172
92,6
4,469
79,4
4,515
84,2
4,663
79,2
5,009
78,4
5,365
0,205
Khối
lượng
sơ
sinh
(kg)
Khối
lượng
cai sữa
(kg)
2,3
0,033
2,3
0,034
2,4
0,035
2,4
0,037
2,3
0,040
0,052
12,5
0,233
12,7
0,235
12,7
0,243
12,6
0,261
12,6
0,280
0,950
Thời
gian Khoảng
động
cách
Số lứa
dục trở lứa đẻ đẻ/năm
lại
(ngày)
(ngày)
111,9a 277,3a
1,3b
1,565
2,779
0,014
b
b
96,7
259,4
1,4a
1,582
2,808
0,014
b
b
96,3
263,1
1,4a
1,633
2,900
0,015
b
b
97,3
255,8
1,4a
1,755
3,115
0,016
b
b
96,3
256,4
1,4a
1,879
3,336
0.017
0,000
0,000
0,000
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
4.4. Thảo luận
Khối lượng sơ sinh là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
tốc độ sinh trưởng trong giai đoạn trước cai sữa (Laes-Fettback và Peters, 1995;
Notter và cs., 1991). Tỷ lệ sống trước cai sữa và khả năng sinh trưởng chịu ảnh
hưởng nhiều khối lượng sơ sinh trong khi đó khối lượng sơ sinh chịu ảnh hưởng của
khối lượng cừu mẹ, tầm vóc, giới tính lứa đẻ... Bảng 4.1 cho thấy khối lượng cừu sơ
sinh ở Ba Vì và Ninh Thuận là 2,3 kg tương tự nhau, cho nên tốc độ sơ sinh đến cai
sữa của các lứa đẻ 1 đến 5 có khối lượng dao động tương đương nhau Ba Vì (11,6 12,9kg), Ninh Thuận (12,5-12,7 kg).
Khối lượng sơ sinh cừu Phan Rang tương đương với khối lượng này ở cừu
giống Menz và cừu Horro nuôi ở Ethiopia là khối lượng sơ sinh của con đực và cái
tương ứng là 2,38 và 2,22 kg (Kassahun Awgichew, 2000). Theo (Hoàng Thế Nha,
2003; Đinh Văn Bình và Ngô Thành Vinh, 2010) cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì có
khối lượng sơ sinh dao động từ 2,27- 2,59kg.
71
Khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa không bị ảnh hưởng của mùa đẻ
trong các nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả trên cừu Awassi – Thổ
Nhĩ Kỳ của (Gül và Keskin, 2010). Tuy nhiên khi so sánh ảnh hưởng của mùa vụ đẻ
của các giống cừu khác nhau đến khả năng sinh sản, (Štolc và cs., 2011) lại thấy
mùa vụ đẻ ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh và số con cai sữa (P < 0,05; 0,01)
nhưng không ảnh hưởng đến số con sinh ra.
Theo (Štolc và cs., 2011) lứa đẻ có ảnh hưởng đến số con sơ sinh tăng đến
lứa 3, và khối lượng cai sữa tăng đến lứa 3, cừu cái đạt đến khả năng sinh sản tốt
nhất từ lứa 3 đến lứa 5. Các tác giả (Gootwine và Rozov, 2006; Dwyer và cs., 2005)
thấy khối lượng sơ sinh của cừu con cao ở lứa đẻ 2, 3 so với khối lượng sơ sinh ở
các lứa sau.
Kết quả bảng 4.3a và 4.3b nghiên cứu của chúng tôi khối lượng sơ sinh của
cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì có khối lượng tương tự so với kết quả
của (Berhanu Bela và Aynalen Haile, 2009) trên đàn cừu Tây Phi, Ethiopia về khối
lượng sơ sinh của cừu từ lứa 1 đến lứa 5 dao động từ 2,33 - 2,50 kg, khối lượng sơ
sinh các lứa sau đều cao hơn lứa 1. Nhìn chung các giống cừu bản địa ở các nước
nhiệt đới đều có khối lượng sơ sinh, tốc độ sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh sản
là tương tự nhau như giống cừu: Phan Rang, Menz, Horro và cừu Tây Phi.
Theo (Abegaz và cs., 2002) cho biết tỷ lệ thụ thai, số con sinh ra thay đổi
theo mùa. Cho nên ở Ba Vì số con sơ sinh ở mùa vụ phối giống Xuân hè 1,3 con cao
hơn mùa vụ Thu đông (1,1 con) là do khi cừu được phối giống ở các tháng (4 đến
tháng 6) lúc này nguồn thức ăn cỏ xanh dồi dào đã ảnh hưởng đến số con sinh ra
khác nhau giữa mùa phối giống Thu đông và Xuân hè. Mùa vụ đẻ ở Ba Vì ở vụ Thu
đông có số con đẻ nhiều hơn ở mùa vụ đẻ Xuân hè có thể được giải thích do chất
lượng đồng cỏ tốt trong mùa phối giống trước đó và giai đoạn mang thai. Nếu cừu
phối giống ở vụ Thu đông có mùa đẻ tương ứng vào vụ Xuân hè, cừu phối giống
vào vụ Xuân hè sẽ có mùa đẻ tương ứng vào vụ Thu đông.
Tỷ lệ cai sữa của cừu nuôi tại Ba Vì là 94,1% cao hơn tỷ lệ này ở cừu nuôi ở
vùng phía Nam (89,57%) và vùng Đông Bắc (81,32%) của bang Tamil Nadu, Ấn
Độ (Kumaravelu và Serma Saravana Pandian, 2012). Tỷ lệ cai sữa của cừu nuôi tại
Ninh Thuận 83,8% nằm trong phạm vi tỷ lệ cai sữa của cừu Awassi – Thổ Nhĩ kỳ
72
84,6- 95,7% (Gül và Keskin, 2010). Kết quả của chúng tôi về tỷ lệ cai sữa cừu nuôi
ở Ba Vì cao hơn kết quả của (Kassahun Awgichew, 2000) trên cừu Menz và cừu
Horro ở Ethiopia (tỷ lệ cai sữa mùa khô: 90,2; mùa mưa 91%). Tuy nhiên kết quả
này ở Ninh Thuận thấp hơn kết quả của các tác giả trên.
Khối lượng cai sữa của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận là 12,6 kg còn
khối lượng này ở cừu nuôi tại Ba Vì (12,4 kg), tuy nhiên sai khác là nhỏ và không
có ý nghĩa thống kê. Khối lượng cai sữa của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và
Ba Vì trong nghiên cứu này (12,6 - 12,4 kg) cao hơn khối lượng cai sữa của cừu
Phan Rang khi nuôi ở Ba Vì trong báo cáo của (Đinh Văn Bình và Ngô Thành Vinh,
2010) là 11,36 kg.
Theo kết quả Bảng 4.1 cho thấy thời gian mang thai của cừu nuôi ở Ninh Thuận
và Ba Vì lần lượt là 149,6 và 148,3 (ngày). Kết quả này phù hợp với kết quả của
các tác giả: (Hoàng Thế Nha, 2003); (Mai và cs., 2005); (Đinh Văn Bình và Nguyễn
Kim Lin, 2007) cho rằng thời gian mang thai của cừu tương đối ổn định ở các thế
hệ, nằm trong khoảng dao động 146-152 ngày.
Kết quả trung bình về khoảng cách lứa đẻ ở 53 cừu cái nuôi ở Ba Vì và 49 cừu
cái nuôi ở Ninh Thuận tương ứng là 268,5 và 264,9 ngày. Kết quả này cũng tương
tự như kết quả của (Hoàng Thế Nha, 2003); Mai và cs., 2005; Đinh Văn Bình và
Nguyễn Kim Lin, 2007). Theo các tác giả trên, cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì có
khoảng cách lứa đẻ dao động 252-279 ngày. Như vậy, kết quả nghiên cứu này
khẳng định cừu Phan Rang có khả năng sinh sản tốt khi được nuôi ở Ba Vì và khả
năng sinh sản của chúng tại Ba Vì không khác nhiều so với khi được nuôi ở nơi gốc
của nó là Ninh Thuận.
Sự khác biệt về năng suất sinh sản ở cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận và
Ba Vì theo hướng thời gian động dục lần đầu, thời gian phối giống lần đầu sớm
hơn, thời gian động dục trở lại ngắn hơn ở cừu nuôi tại Ninh thuận, trong khi đó
khối lượng phối giống lần đầu nhỏ hơn, số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa thấp hơn ở
cừu nuôi tại Ninh thuận so với các chỉ tiêu này ở cừu nuôi tại Ba Vì.
73