Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.81 KB, 74 trang )
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
Nh vậy sử dụng hệ thống trợ lực lái đảm bảo tính năng vận hành của xe,
giảm đợc lực đánh lái và chọn đợc tỷ số truyền của hệ thống lái thích hợp
hơn. Nhng hệ thống lái có trợ lực làm mòn lốp nhanh hơn, kết cấu phức tạp
hơn và khối lợng bảo dỡng cũng tăng lên so với hệ thống lái không có cờng
hoá.
Với nhiệm vụ thiết kế ta chọn phơng án trợ lực thuỷ lực vì nó có các u
điểm sau :
- Kích thớc và khối lợng gọn nhẹ ,dễ bô trí .
-
Có hiệu quả tác động cao đặc biệt là tính tuỳ động (tính chép
hình).
- Tốc độ tác động cao (độ chậm tác dụng khoảng 0,05 giây ).
- Đóng vai trò giảm chấn, giảm những va đập từ mặt đợng ngợc lên
hệ thống lái .
- Hệ thống tuần hoàn kín nên độ an toàn hoạt động cao và ít xảy ra
h hỏng.
Với xe thiết kế là xe tải hạng nặng nên ta chọn hệ thống trợ lực thuỷ lực ,
hệ thống này bao gồm: trợ lực thuỷ lực đặt tại cơ cấu lái và trợ lực lái thủy lực
cho cầu dẫn hớng thứ hai. Xylanh lực của bộ cờng hoá đặt chung một vỏ với
cơ cấu lái,các buồng của xylanh đợc nối với các đờng dầu của bộ phân phối
đặt ngay trên trục lái, bộ phân phối dạng van trợt, trong vỏ bộ phân phối đặt
những trụ phản ứng đợc phân cách nhờ các lò xo bị nén sơ bộ, lò xo đợc xiết
bằng êcu. Lực xiết này xác định giá trị lực đóng bộ cờng hoá. Giữa các mặt
bên của vỏ và vành trong ổ bi có khoảng hở. Hai nửa trục lái đợc nối nhau
bằng bộ ly hợp hình lá. Ly hợp này cho phép độ dịch chuyển phần dới của trục
láI trong giới hạn khoảng hở.
Đồ án tốt nghiệp
42
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
2. Nguyên lý hoạt động
Khi lực P trên vành lái bé, bộ cờng hoá không làm việc, ôtô quay vòng
do lực bản thân ngời lái, lúc đó cả hai buồng trớc và sau xylanh thông nhau,
áp suất trong các đờng ống cân bằng nhau. Khi sức cản quay vòng tăng, bộ cờng hoá bắt đầu làm việc, trục lái quay đẩy trụ phân phối dịch chuyển trong
giới hạn khoảng hở, một trong các buồng của xylanh làm việc sẽ nối với đờng
dầu đi, áp suất chất lỏng tăng sẽ làm pittông bắt đầu dịch chuyển và qua một
số chi tiết làm quay đòn quay đứng.
Khi ngừng quay vòng, do pittông tiếp tục dịch chuyển, trụ phân phối
chiếm vị trí trung gian và bộ cờng hoá thôi làm việc. Muốn tiếp tục quay vòng
ôtô phải tiếp tục chuyển trụ phân phối. Nếu bộ cờng hoá bị hỏng thì hệ thống
lái vẫn làm việc đợc.
Phản lực tác dụng ngợc lên vô lăng càng lớn khi sức cản quay vòng càng
tăng. Các trụ phản ứng truyền phản lực này làm tăng áp lực chiều trục lên ổ bi
tì này hay ổ bi tì kia.
3. Tính mômen quay vòng cực đại.
Mômen cản quay vòng ở các bánh xe dẫn hớng đợc xác định ở trạng
thái xe quay vòng và chở đủ tải. Có nhiều cách và phơng pháp luận để xác
định mômen cản quay vòng cực đại của bánh xe dẫn hớng. Để đơn giản và dễ
hiểu ta tính mômen cản quay vòng ở trạng thái xe quay vòng tại chỗ với vận
tốc xấp xỉ bằng 0 (coi nh quay vòng tại chỗ) và xe trong trờng hợp quay vòng
ngoặt nhất, lúc này mômen cản quay vòng trên bánh xe dẫn hớngMc là tổng
của các mômen cản sau:
+ Mômen cản chuyển động M1 do cản lăn.
+ Mômen cản M2 do sự trợt lê bánh xe trên mặt đờng.
+ Mômen cản M3 gây lên bởi sự làm ổn định các bánh xe dẫn hớng.
Đồ án tốt nghiệp
43
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
*. Tính mômen M1:
M1đợc xác định theo công thức:
M1=Gbx.f.c
Trong đó:
Gbx- Trọng lợng tác dụng lên một bánh xe dẫn hớng
f - Hệ số cản lăn(lấy f=0,015)
c - cánh tay đòn(xem hình vẽ)
Theo kinh nghiệm thiết kế :
Đối với xe tải loại trung bình c = 30 ữ 60(mm)
(1.1)
Đối với xe tải loại lớn c = 60 ữ 100(mm)
Đối với xe thiết kế là xe tải loại lớn, nên ta chọn sơ bộ c=80 (mm)
rbx
c
Sơ đồ trụ đứng nghiêng trong mặt phẳng ngang.
*. Tính mômen M2:
Khi có lực ngang Y (hình vẽ )tác dụng lên bánh xe thì mặt tiếp xúc giữa lốp
với mặt đờng sẽ lệch đi so với trục bánh xe (do sự đàn hồi bên của lốp).
Lực ngang tổng hợp Y = G bx .
(1.2)
Gbx- Trọng lợng tác dụng lên một bánh xe dẫn hớng
Với - hệ số bám (lấy =0,8).
Điểm đặt lực sẽ nằm cách trục bánh xe một khoảng x về phia sau:
(1.3)
2
x = 0,5. r 2 rbx
Với r-bán kính tự do của bánh xe dẫn hớng
Đồ án tốt nghiệp
44
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
d
r = B + .25,4 (mm)
2
Với: B - chiều rộng của lốp(B=H) (inch)
H- chiều cao của lốp .
d - đờng kính vành bánh xe (inch).
Với bánh xe có ký hiệu 10,00-20 (số liệu thiết kế), ta xác định đợc đây là loại
lốp áp suất thấp. Và có các kích thớc :
B = H = 10 (inch)
d = 20 (inch)
Do đó ta tính đợc r:
20
r = 10 + .25,4 = 508 (mm)
2
(1.4)
rbx- bán kính làm việc trung bình của bánh xe,và đợc xác định theo công
thc sau:
rbx = .r
- hệ số kể đến sự biến dạng của lốp, và đợc chọn tuỳ thuộc vào loại
lốp.
Với lốp có áp suất thấp ta có = 0,930 ữ 0,935 ,ta chọn = 0,935
Từ đó ta tính đợc rbx:
rbx=0,935.508=474,98 (mm)
Thay (1.4) và (1.5) vào công thức (1.3) ta tính đợc :
(1.5)
x = 0,5. 508 2 474,98 2 = 98,08 (mm)
Trọng lợng tác dụng lên một bánh xe dẫn hớng là:
Trọng lợng tác dụng lên mỗi bánh xe dẫn hớng của cầu thứ nhất
Gbx1 = 16250 (N)
Trọng lợng tác dụng lên mỗi bánh xe dẫn hớng cầu thứ hai
Gbx2 = 16250 (N)
Tính mômen cản cho mỗi cầu dẫn hớng:
- Mômen cản quay vòng của cầu dẫn hớng thứ nhất:
M1 = 2. Gbx1 .f.c = 52 (N.m)
M2 = 2.Gbx2. .x = 2342,1 (N.m)
Mômen cản quay tổng cộng của cầu dẫn hớng thứ nhất:
Đồ án tốt nghiệp
45
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
M c1 = ( M 1 + M 2 ).
t
(1.6)
Với - hệ số cản tính đến ảnh hởng của M3 gây ra do sự làm ổn định ở
các bánh xe dẫn hớng.
Theo kinh nghiệm : = 1,07 ữ 1,15
Ta chọn = 1,1
t - hiệu suất tính đến do tiêu hao ma sát ở trụ quay đứng và các khớp
nối của truyền động lái,với ôtô có cầu trớc dẫn hớng chọn t =0,9
Thay số vào công thức (1.6) ta tính đợc :
M c1 = ( M 1 + M 2 ).
= 2926,1 (N.m)
t
- Tính mômen cản quay vòng cho cầu dẫn hớng thứ hai:
Tơng tự tính mômen cản cho cầu dẫn hớng thứ hai, ta cũng tìm đợc Mc2.
Để đơn giản trong tính toán,ta giả thiết hai các hệ số cản của hai cầu là
hoàn toàn giống nhau.Mặt khác trọng lợng tác dụng lên mỗi bánh xe của cầu
dẫn hớng thứ nhất và thứ hai là bằng nhau (có GT1=GT2=32500N).
Do đó :
Mc2=Mc1=2926,1 (N.m)
4. Xây dựng đặc tính cờng hoá hệ thống lái hai cầu trớc.
Lực tác dụng lên bộ cờng hoá Ph sẽ là:
Ph=Pl-P
ở đây:
Pl là lực đặt lên vành lái khi không có cờng hoá
Pl=942,9 N
P Lực ngời lái lớn nhất khi có cờng hoá.
Không nên chọn P quá nhỏ vì P lớn khi quay riêng các bánh dẫn hớng tại
chỗ lốp sẽ mòn nhanh. Đối với ôtô du lịch P = 40 - 70N, đối với ôtô tải trung
bình, tải cỡ lớn và ôtô buýt P = 150 - 200N, đối với ôtô tải cỡ thật lớn P = 300
- 400N, đôi khi trong loại ôtô tải cỡ lớn ngời ta làm thêm cơ cấu có thể gài bộ
cờng hoá khi ôtô đứng yên.
Đồ án tốt nghiệp
46
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
Đối với xe thiết kế ta chọn P = 200 N
Từ đó ta tìm đợc Ph = 942,9 - 200 = 742,9 N
Để tính toán kích thớc của cơ cấu phân phối lực, ta phải chọn sơ bộ lực cờng hoá lái đặt tại cơ cấu lái Ph1 và trợ lực lái cầu thứ hai Ph2.
Chọn sơ bộ Ph1 = 540 N
Ph2 = 742,9 - 540 = 202,9 N
Ph1, Ph2 Lực cờng hoá đặt tại cơ cấu lái và trợ lực lái cầu sau quy về vô
lăng.
Cờng hoá bắt đầu làm việc khi lực ngời lái đặt lên vành lái là 40 N tơng ứng
với mômen cản quy về đầu đòn quay đứng là 190 N.m.
Khi có cờng hoá, đờng đặc tính đợc thể hiện nh trên hình vẽ dới đây:
PL
94,29(KG)
Khi cha có cờng hoá
Ph1
40,29(KG)
Ph2
PLmax = 20(KG)
4 (KG)
O
19 (KG.m)
Mdmax = 452,58 (KG.m)
Md
Đờng đặc tính cờng hoá.
*. Chỉ số hiệu dụng cờng hoá lái K.
K=
Pl
Pl
=
Pc Pl Ph
ở đây:
Pl - Lực tác dụng lên vành lái khi không có cờng hoá.
Pc - Lực tác dụng lên vành lái khi đã có cờng hoá cũng trong những
điều kiện quay vòng nh trên.
Ph - Lực do bộ cờng hoá đảm nhiệm đợc qui về vành tay lái.
Ph=Ph1+Ph2
Trong đó:
Ph1, Ph2 - Lực do bộ cờng hoá đặt tại cơ cấu lái và xy lanh trợ lực cầu dẫn
hớng thứ hai qui về vành tay lái.
Đồ án tốt nghiệp
47
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
Ph1 =
.( D 2 d 2 ) P1
.
4
i
(1.43)
ở đây:
D - đờng kính xy lanh lực
d - đờng kính thanh đẩy piston (chính là đờng kính của trục vít vô tận).
P áp suất môi trờng trong xy lanh lực,
i tỷ số truyền từ bộ cờng hoá tới vành lái,
Trong các bộ cờng hoá hiện nay K = 2 - 6.
2
.d 2 .P
Ph 2 =
4
(1.44)
ở đây:
d2- đờng kính piston của trợ lực cầu thứ hai,
P áp suất của môi trờng trong xy lanh của trợ lực cầu thứ hai,
Trợ lực lái ở cơ cấu lái và trợ lực cầu hai đều đợc điều chỉnh áp suất bởi cùng
một bơm.
Tính chỉ số hiệu dụng cờng hoá lái:
K=
Pl
Pl
94,29
=
=
= 4,72 (thoả mãn kinh nghiệm thiết kế K = 2-6).
Pc Pl Ph
20
*. Chỉ số phản lực của bộ cờng hoá lên vành tay lái .
=
dPc
dPl
(1.45)
ở đây:
dPc - số gia lực tác dụng lên vành lái khi đã có cờng hoá,
dPl - số gia lực tác dụng lên vành lái khi cha có cờng hoá.
Trong bộ cờng hoá hiện nay =0,15-0,30.
Chỉ số phản lực của bộ cờng hoá lên vành tay lái : (theo công thức (1.45))
=
20
= 0,212 (thoả mãn kinh nghiệm thiết kế =0,15-0,30)
94,29
Đồ án tốt nghiệp
48
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
H6
g5
H6
F 25
O 58 g5
O 25
H7
h6
5. Tính xy lanh trợ lực
*. Tính trợ lực đặt tại cơ cấu lái:
Lực cờng hoá của cơ cấu lái quy dẫn về vô lăng là:
Ph1 = p.F1/ih1. t
(1.47)
Trong đó:
p - áp suất do bơm sinh ra, áp suất này dẫn đến piston xy lanh lực
ih1 tỷ số truyền từ vành lái đến xy lanh lực (bằng tỷ số truyền của
cơ cấu lái i=i =24),
F1 diện tích piston của xy lanh lực,
t -hiệu suất của cơ cấu lái ( t =0,8).
Theo kinh nghiệm thiết kế ta chọn áp suất của bơm p = 500 N/cm2
Thay vào công thức (1.47) ta đợc:
F1 =
Ph1 .i . t 54.24.0,8
=
= 32,12(cm 2 )
p
50
Đờng kính xy lanh của cơ cấu lái:
D2 d 2 =
4.F1 4.32,12
=
= 42,42(cm 2 ) =4242(mm2)
3,14
d - đờng kính trục vít (mm).
Suy ra: D = 30 2 + 2642 = 71,71(mm)
Tính hành trình làm việc của piston trợ lực lái:
Đồ án tốt nghiệp
49
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
Góc quay lớn nhất của bánh răng rẻ quạt từ vị trí trung gian bằng góc quay
lớn nhất của đòn quay đứng, do đó góc đánh lái lớn nhất của vô lăng từ phía
trái sang phải là:
rq = 2. = 2.39 0 = 78 0
Trong đó:
rq , -góc quay lớn nhất của bánh răng rẻ quạt từ phía trái sang phải
và bằng hai lần góc quay lớn nhất của đòn quay đứng.
Hành trình SC của piston là chiều dài cung tròn của bánh răng rẻ quạt ứng
với góc quay lớn nhất rq .
SC =
rq . d rq
78 150
.
=
.
.3.,14 = 102,07(mm)
180 2
180 2
Tính trợ lực cầu dẫn hớng thứ 2:
Lực cờng hoá cầu thứ hai quy dẫn về vô lăng là:
Ph2 = p.F2/ih2. t
(1.48)
Trong đó :
p - áp suất do bơm sinh ra, áp suất này dẫn đến piston xy lanh lực
ih2 tỷ số truyền từ vành lái đến xy lanh lực,
F2 diện tích piston của xy lanh lực,
t -Hiệu suất truyền lực từ vành lái đến xy lanh trợ lực ( t =0,7).
Tính tỷ số truyền ih2:
b l
400 190
i h2 = i . . t = 24.
.
= 48,25
a c
140 270
Thay vào công thức (1.48) ta đợc:
F2 =
Ph 2 .i h 2 .0,7 20,29.48,25.0,7
=
= 13,7(cm 2 )
p
50
d - đờng kính cần đẩy piston (mm).
Tính d theo điều kiện chịu kéo nén, chọn vật liệu chế tạo cần đẩy là thép
CT5 có [ b ] = 16 (kN/ cm 2 )
Đồ án tốt nghiệp
50
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
Lực tác dụng tại xylanh P xl = P h2 .i h2 . t = 202,9.48,25.0,7 = 6853 (N)
Ta có : P xl .4/ .d 2 [ b ]
d 0,5456 (cm)
Chọn d = 2 (cm)
Tính hành trình piston trợ lực lái cầu hai:
Gọi SP là một nửa hành trình của piston, theo hình 2.7 ta có :
SP =
lt
l
270
.S ' 2 = t .c.tg 2 =
190.0,43 = 116,10(mm)
c
c
190
Trong đó:
lt, a, c kích thớc trên hình vẽ 2.7 ( chọn lt= 270 (mm) theo số liệu
tham khảo thực tế).
2 -góc lắc lớn nhất của đòn lắc thứ hai (đợc tính ở mục 3.3, phầnII).
Vậy hành trình toàn bộ của piston là:
S=2.SP = 2.116,10=232,2 (mm)
*. Tính độ bền của xy lanh lực.
+ Yêu cầu và chọn vật liệu chế tạo:
Xy lanh lực chịu áp suất p = 500 N/cm 2 nên ta chọn vật liệu chế tạo là
gang xám.
Độ bóng của bề mặt làm việc của xy lanh lực, piston thờng là cấp 10 và
cấp 9. Trong những trờng hợp khác có thể gia công đạt độ bóng cấp 8.
Mặt trong của xy lanh phải mài bóng và đạt độ chính xác cao: 5 - 10
Khi tính độ bền của xy lanh lực thờng bỏ qua những tác động ngẫu nhiên
lên nó (va đập từ bên ngoài) mà chỉ để ý ảnh hởng của áp suất chất lỏng bên
trong xy lanh.
Chiều dày thành xy lanh đợc xác định theo công thc:
t=
d +P
.
1
2 P
Trong đó:
t chiều dày của thành (cm),
d - đờng kính trong của xy lanh (cm),
+ Tính độ dày xy lanh lực của cơ cấu lái.
d = 71,71 (mm) = 7,171 (cm)
= 4000 N/cm2 (gang cầu)
P = 500 N/cm2
Đồ án tốt nghiệp
51
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46
Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng
1,171 400 + 50
.
1 = 1,92(cm)
2
400 50
d n = 2.1,92 + 7,171 = 11, 011(cm)
t =
dn - đờng kính ngoài của xy lanh lực.
+ Tính xy lanh lực trợ lực cầu thứ hai.
d = 59,1 mm = 5,91(cm)
= 4000 N/cm2
p = 500 N/cm2
t=
5,91 400 + 50
.
= 1,584cm = 15,84mm
2
400 50
Suy ra:
dn = 2.15,84 + 59,1 = 90,77 (mm)
ứng suất cho phép của xy lanh lực đợc xác định theo công thức:
d n2 + d 2
= 2
.P
dn d 2
đối với xy lanh lực của cơ cấu lái:
=
11,0112 + 71,712
.50 = 123,65( KG / cm 2 ) < [ ]
11,0112 71,712
Đối với xy lanh lực của trợ lực cầu sau:
=
64,2 2 + 41,8 2
.50 = 123,58( KG / cm 2 ) < [ ]
64,2 2 41,8 2
vậy điều kiện bền của hai xy lanh đợc đảm bảo.
Ngoại lực tác dụng hớng trục cho phép F đợc xác định từ biểu thức sau:
F=
F*
k .n*
Trong đó:
F* - ngoại lực tác dụng tới hạn gây nứt vỡ xy lanh.
n* - hệ số ổn định, giá trị của nó phụ thuộc vào vai trò và vật liệu chế tạo
xy lanh. Với vật liệu chế tạo bằng gang cầu n = 4,0 - 5,0, ta chọn n = 4,5.
F* = .F'
Trong đó:
F lực hớng trục tới hạn nếu coi xy lanh và piston có tiết diện
bằng nhau và bằng f.
Đồ án tốt nghiệp
52
Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46