1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Cơ khí - Vật liệu >

Sơ đồ tổng quát hệ thống lái ôtô.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.81 KB, 74 trang )


Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng

4.1. Vành tay lái.

Để tạo ra mô men quay vòng thì ngời lái cần phải tác dụng một lực lên vô

lăng.Vô lăng có dạng vành tròn, có nan hoa bố trí đều hay không đều quanh

vành trong của vành tay lái.

4.2. Trục lái.

Trục lái có nhiệm truyền mômen lái xuống cơ cấu lái. Trục lái gồm có trục

lái chính có thể chuyển động truyền chuyển động quay của vô lăng xuống cơ

cấu lái và ống trục lái để cố định trục lái vào thân xe. Đầu phía trên của trục

lái chính đợc gia công ren và then hoa để lắp vô lăng lên đó và đợc giữ chặt

bằng một đai ốc.

4.3. Cơ cấu lái.

Cơ cấu lái là bộ giảm tốc đảm bảo tăng mô men tác động của ngời lái

đến các bánh xe dẫn hớng, chúng có chức năng giảm lực đánh lái bằng cách

tăng mô men đầu ra, tỷ số giảm tốc đợc gọi là tỷ số truyền của cơ cấu lái và

thờng bằng 18 đến 20 đối với xe con và bằng từ 21 đến 25 đối với xe tải .

Tỷ số truyền lớn sẽ giảm lực đánh lái nhng ngời lái phải quay vô lăng

nhiều hơn khi quay vòng .

4.4. Dẫn động lái .

Dẫn động lái bao gồm tất cả những chi tiết truyền lực từ cơ cấu lái đến

ngõng quay của bánh xe. Vì vậy dẫn động lái trên xe phải đảm bảo các chức

năng sau :

+ Nhận chuyển động từ cơ cấu lái tới các bánh xe dẫn hớng.

+ Đảm bảo quay vòng của các bánh xe dẫn hớng sao cho không xảy ra

hiện tợng trợt bên lớn ở tất cả các bánh xe, đồng thời tạo liên kết giữa

các bánh xe dẫn hớng.

+ Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái tạo bởi cầu trớc ,đòn

kéo ngang và đòn kéo bên. Nhờ hình thang lái nên khi quay vô lăng một

góc thì các bánh xe dẫn hớng sẽ quay đi một góc nhất định. Hình thang

lái có thể bố trí trớc hoặc sau cầu dẫn hớng tùy theo bố trí chung.

5 . Số liệu tham khảo .

Xe tải hạng nặng HUYNDAI đời 1994

Chiều dài toàn bộ :12270 mm



Đồ án tốt nghiệp



4



Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46



Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng

Chiều cao toàn bộ :2780 mm

Khoảng cách giữa hai trụ quay đứng : B0=1880 mm

Chiều dài cơ sở của cầu dần hớng thứ nhất là : L1=7060 mm

Chiều dài cơ sở của cầu dẫn hớng thứ hai là : L2=5360 mm.

Trọng lợng không tải : G0=93000 N

Trọng Lợng toàn tải : GT=273000 N

Ký hiệu lốp :10.00-20

Trọng lợng toàn tải phân bố ra hai cầu dẫn động lái (cầu I và cầu II) :

GT1=GT2=32500 N

Trọng lợng toàn tải phân bố ra hai cầu sau (cầu III và cầu IV ) :

GT3=GT4=104000 N



Chơng ii

thiết kế dẫn động lái

Dẫn động lái gồm tất cả các cơ cấu truyền lực từ cơ cấu lái đến ngõng

quay của các bánh xe dẫn hớng khi quay vòng.

Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái ĐANTÔ, nó đợc tạo

bởi cầu trớc, đòn kéo ngang và các đòn kéo bên. Sự quay vòng của ôtô rất



Đồ án tốt nghiệp



5



Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46



Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng

phức tạp, để đảm bảo mối quan hệ động học của các bánh xe phía trong và

phía ngoài khi quay vòng là một điều khó thực hiện. Hiện nay ngời ta chỉ đáp

ứng gần đúng mối quan hệ động học đó bằng hệ thống khâu khớp và đòn kéo

tạo nên hình thang lái.

Với xe thiết kế là xe tải hạng nặng, ta chọn phơng án dẫn động lái bao

gồm hai cầu dẫn hớng, với hai hình thang lái ĐANTÔ và một cơ cấu liên động

giữa hai cầu.

1. Tỷ số truyền của hệ thống lái.

1.1. Tỷ số truyền của dẫn động lái Id.

Tỷ số truyền của dẫn động lái phụ thuộc vào kích thớcvà quan hệ của các

cánh tay đòn.

Id=0,85-1,1

Chọn sơ bộ Id=1 ( cho cầu dẫn hớng thứ nhất)

1.2. Tỷ số truyền của cơ cấu lái I .

Tỷ số truyền của cơ cấu lái loại trục vít-êcu-bi-răng rẻ quạt đợc tính theo

công thức sau :

i =



2. .R0

t



Trong đó :

t-bớc vít của trục vít

R0 - bán kính vòng chia của bánh răng rẻ quạt.

R0 và t không đổi nên tỷ số truyền của loại cơ cấu lái trục vít vô tận-êcu

cung răng là không đổi.

Tỷ số truyền của cơ cấu lái loại này thờng lấy theo kinh nghiệm thiết kế

i = 22 ữ 25 , ta chọn sơ bộ i = 24 .



1.3. Tỷ số truyền của hệ thống lái.

Tỷ số truyền của hệ thống lái bằng tích số của tỷ số truyền cơ cấu lái (i

) và tỷ số truyền của dẫn động lái(id).

i = i .i d



Tỷ số truyền cho cầu dẫn hớng thứ nhất i1 = i .id 1

Tỷ số truyền cho cầu dẫn hớng thứ hai i2 = i .id 2



Đồ án tốt nghiệp



6



Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46



Thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hớng

Trong đó id1, id2 lần lợt là tỷ số truyền của dẫn động lái đến bánh xe dẫn

hớng cầu thứ nhất và cầu thứ hai.

Giá trị tỷ số truyền đối với cầu dẫn hớng thứ nhất chọn sơ bộ i1=1.24=24

1.4. Tỷ số truyền lực của hệ thống lái.

Il - là tỷ số của tổng lực cản khi ôtô máy kéo quay vòng(P c) và lực đặt trên

vành tay lái khi cần thiết để khắc phục đợc lực cản quay vòng(Pl).

Il =



Pc

Pl



Trong đó:

Mc

c

M

Pl = l

R

Pc =







rbx

c

Với : Mc - mômen cản quay vòng của bánh xe

Ml - mômen đặt trên vành tay lái.

c - cánh tay đòn quay vòng tức là khoảng cách từ tâm mặt tựa của

lốp đến đờng trục đứng kéo dài.

R - bán kính vành tay lái.

2. Tính toán các thông số hình học của hệ dẫn động lái.

2.1. Tính toán hình thang lái.

a) Công dụng của hình thang lái:

- Hình thang lái có tác dụng đảm bảo sự quay vòng đúng của các bánh xe

dẫn hớng. Khi đó các bánh xe dẫn hớng không có sự trợt khi xe chuyển động.

- Đảm bảo quan hệ giữa góc quay của bánh xe dẫn hớng bên trái và bên

phải sao cho các bánh xe lăn trên các đờng tròn khác nhau nhng đồng tâm.



Đồ án tốt nghiệp



7



Vũ Văn Hoà - Lớp Ôtô k46



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

×