Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 106 trang )
Vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con
người và động vật như bệnh tả, thương hàn và bại liệt.
Bảng 1.2 : Các bệnh lây lan qua đường nước thải sinh hoạt
Bệnh
1995
1996
1999
2000
2001
2002
Tả
4.886
491
219
176
16
317
Thương hàn
30.900
23.310
6.874
4.367
9.614
7.090
Lỵ
48.350
57.860
138.259
149.180
269.610
174.722
Ỉa chảy
573.300
589.700
975.200
984.617
1.055.178
1.062.440
Sốt virut
80.447
89.963
35.868
25.269
42.878
28.728
Sốt rét
666.153
532.806
31.529
293.016
257.793
185.629
/ Nguồn: www.doko.vn/
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm
môi trường nước, ô nhiễm nước thải nói chung và nước thải sinh hoạt nói riêng trở
thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Vấn đề ô nhiễm nước thải sinh hoạt là loại ô
nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con
người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. Ô nhiễm nước thải sinh hoạt
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, ngoài ra chúng còn ảnh hưởng đến hệ sinh
thái, môi trường. Từ những ảnh hưởng, thành phần, tính chất,.. của nước thải sinh
hoạt mà ta tìm ra các phương pháp công nghệ xử lý phù hợp, khắc phục tình trạng ô
nhiễm nước thải sinh hoạt hiện nay.
1.2. Phương thức xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam
Hiện nay có hai xu hướng xử lý nước thải, đó là xử lý tập trung và xử lý
phân tán. Mỗi xu hướng đều có những ưu điểm riêng, tùy thuộc vào đặc điểm của
từng địa phương mà có thể lựa chọn hình thức xử lý cho phù hợp.
1.2.1. Xử lý nước thải phân tán
Trong các đô thị lớn do khó khăn và không kinh tế trong việc xây dựng các
tuyến cống thoát nước quá dài khi địa hình bằng phẳng và mực nước ngầm cao,
người ta thường quy hoạch thoát nước thải thành hệ thống phân tán theo các lưu vực
sông, hồ. Do đặc điểm địa hình và sự hình thành các kênh hồ trong các đô thị nước
ta, hệ thống thoát nước thường phân tán ra các lưu vực nhỏ và độc lập. Do vậy thoát
nước phân tán sẽ là hình thức phù hợp đối với đa số đô thị nước ta.
Ưu điểm: Xây dựng các trạm XLNT theo hình thức phân tán sẽ tận dụng
được các điều kiện tự nhiên cũng như khả năng tự làm sạch của sông, kênh, hồ để
chuyển hóa chất bẩn. Mặt khác việc xây dựng này cũng phù hợp với khả năng đầu
tư và phát triển của đô thị. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép được xả
vào các cống thoát nước chung hoặc các mương sông hồ trong khu vực.
Trong nhiều trường hợp mức độ XLNT của hệ thống thoát nước phân tán
yêu cầu không cao do tận dụng được khả năng làm sạch của các sông hồ. Tổng giá
thành đầu tư xây dựng, vận hành và bảo dưỡng cho các tuyến cống thoát nước thải
phân tán giảm xuống do tránh được các tuyến cống thoát nước dài, đường kính và
độ sâu lớn, các trạm bơm nước thải. Các công trình của trạm XLNT phân tán
thường được bố trí hợp khối, dễ vận hành và quản lý. Dễ quy hoạch và thực hiện
quy hoạch. Cho phép phân đợt xây dựng, đầu tư các hợp phần kỹ thuật từng bước
theo khả năng tài chính. Quy mô đầu tư cũng sát với yêu cầu hơn, tránh lãng phí.
Cho phép sử dụng các giải pháp công nghệ đơn giản, chi phí thấp, do phân tán được
quỹ đất yêu cầu. Các mô hình quản lý, cơ chế tài chính áp dụng cũng rất linh hoạt
tùy theo điều kiện cụ thể. Cho phép tái sử dụng tại chỗ nước thải sau xử lý (rửa,
tưới, bổ cập nước ngầm) và chất dinh dưỡng tách được (bón cây trồng)...
Nhược điểm: Dễ làm mất cảnh quan do việc xây dựng các trạm xử lý nước
thải trong đô thị. Nếu thiết kế thi công và vận hành trạm xử lý không đúng các yêu
cầu kỹ thuật, nước thải có thể gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến môi trường khu dân
cư và đô thị xung quanh. Mặt khác nếu hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng như
N, P trong nước thải sau xử lý còn cao, trong điều kiện quang hợp tốt, các sông hồ
đô thị tiếp nhận nước thải có thể bị phú dưỡng và dẫn đến nhiễm bẩn thứ cấp. Một
số kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, trong các sông hồ nước thải đô thị hàm
lượng chất hữu cơ (tính theo BOD 5 ) bổ sung do nhiễm bẩn thứ cấp thường dao
R
R
động từ 1,4 - 4,5 mg/l. Các trạm XLNT phân tán có quy mô, mức độ và công nghệ
xử lý khác nhau. Việc kiếm soát, quản lý và vận hành chúng khá phức tạp. Tìm
kiếm đất đai cho việc xây dựng trạm XLNT trong nội thành thường rất khó khăn.
Ở Việt Nam hình thức xử lý nước thải phân tán cho nước thải đô thị chưa
phổ biến do đặc điểm dân cư tập trung đông đúc.
1.2.2. Xử lý nước thải tập trung
Khi thoát nước tập trung, nước thải từ các tuyến cống cấp 2 (tuyến cống lưu
vực) đưa về tuyến cống chính (tuyến cống cấp 1), sau đó bơm về trạm xử lý nước
thải tập trung. Như vậy nước thải sẽ được dẫn ra khỏi khu vực đô thị, xử lý đến mức
độ yêu cầu, sau đó xả ra nguồn nước mặt có khả năng tự làm sạch lớn.
Ưu điểm: Đảm bảo cho môi trường có độ an toàn cao, ít bị ô nhiễm, dễ kiểm
soát và quản lý.
Nhược điểm: Việc đầu tư thoát nước thải tập trung rất tốn kém do việc xây
dựng các tuyến cống chính lớn, dài và sâu, số lượng trạm bơm chuyển bậc nhiều…
Mặt khác khi đô thị phát triển không đồng bộ theo không gian và thời gian, việc xây
dựng trạm xử lý nước thải (XLNT) tập trung và tuyến cống chính sẽ không phù
hợp. Việc đầu tư kinh phí lớn ngay từ ban đầu cho các công trình này rất khó khăn.
/Nguồn: Trần Đức Hạ, 2006/
Ở Việt Nam, do việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề ưu tiên, số lượng nhà
máy XLNT tập trung đang ngày càng tăng. Tính đến năm 2011, nước ta có khoảng
18 nhà máy XLNT đang hoạt động (Bảng 1.3) và 31 nhà máy XLNT đô thị đang
trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng và đang xây dựng. Các nhà máy XLNT hiện tại
chỉ xử lý được khoảng 284.000 m3/ngày trên tổng lượng nước thải đô thị 3.080.000
P
P
m3/ngày. Công nghệ XLNT của các đô thị chủ yếu là công nghệ truyền thống (hồ
P
P
sinh học, lọc sinh học,…) chủ yếu xử lý các chất ô nhiễm: chất rắn lơ lửng (SS),
chất hữu cơ (BOD),… và vi khuẩn gây bệnh (coliform). Một số nhà máy XLNT có
kết hợp xử lý nitơ trong nước thải bằng công nghệ bùn hoạt tính AO hoặc các công
trình SBR. Công trình mương oxi hóa cải tiến cũng đang được thiết kế và xây dựng
trong các dự án thoát nước và vệ sinh của một số đô thị.
Bảng 1.3: Các nhà máy xử lý nước thải tập trung được vận hành ở Việt Nam
TT
Nhà máy
1
Kim Liên
2
Trúc Bạch
3
Bắc Thăng Long
4
Thành
phố
Năm
vận
hành
Công suất,
m3/ngày
Vận
Thiết kế
hành
P
P
Loại
HTTN
Công nghệ
xử lý
2005
3,700
3,700
Chung
A2O (AS)
2005
2,500
2,500
Chung
A2O (AS)
2009
42,000
7,000
Chung
AO
Yên Sở
2012
200,000
120,000
Chung
SBR
5
Bình Hưng
2009
141,000
141,000
Chung
6
Bình Hưng Hòa
2008
30,000
30,000
Chung
CAS
Hồ ổn định
(AP,FP,MP)
2007
10,000
10,000
Riêng
OD
2009
15,000
15,000
Riêng
A2O (AS)
2006
15,900
15,900
Chung
2006
36,418
36,418
Chung
2006
36,430
36, 430
Chung
2006
11,629
11,629
Chung
2007
3,500
3,500
Chung
Hồ kị khí có
nắp đậy
Hồ kị khí có
nắp đậy
Hồ kị khí có
nắp đậy
Hồ kị khí có
nắp đậy
SBR
2009
7,000
7,500
Chung
SBR
7
8
Canh Doi (Phú
Mỹ Hưng)
Nam Viên (Phú
Mỹ Hưng)
9
Hòa Cường
11
Phú Lộc
12
Ngũ Hành Sơn
13
Bãi Cháy
14
Hà Khánh
Thành
phố Hồ
Chí
Minh
Sơn Trà
10
Hà Nội
Đà
Nẵng
Quảng
Ninh
15
Đà Lạt
Đà Lạt
2006
7,400
6,000
Riêng
Bể lắng hai
vỏ + bể lọc
sinh học.+
hồ khử trùng
16
Buôn Ma Thuột
BMT
2006
8,125
5,700
Riêng
Hồ ổn định
(AP,FP,MP)
17
Bắc Giang
2010
10,000
8,000
Chung
OD
18
Phan Rang
Bắc
Giang
Ninh
Thuận
2011
Hồ ổn định
(AP,FP,MP)
/ Nguồn: NHTG. 2012 và Trần Đức Hạ, 2012/
5,000
5,000
Chung
Hình 1.1: Một số hình ảnh về các nhà máy XLNT ở Việt Nam (Nguyễn Việt Anh, 2013)
1.3. Giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đang được áp dụng
ở Việt Nam
1.3.1. Xử lý nước thải bằng bể tự hoại
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải bậc I (xử lý sơ bộ) đồng thời thực
hiện hai chức năng: lắng nước thải và lên men cặn lắng. Bể tự hoại có thể được chia
làm 2 hoặc 3 ngăn. Nước thải vào thời gian lưu lại trong bể từ 1 đến 3 ngày.
Trong bể tự hoại diễn ra quá trình lắng cặn và lên men, phân hủy sinh học kỵ
khí cặn lắng. Các chất hữu cơ có trong nước thải và bùn cặn đã lắng, chủ yếu là các
hydrocacbon, đạm, béo.v..v. được phân hủy bởi các vi khuẩn kỵ khí và các loài nấm
men. Nhờ vậy cặn lên men, bớt mùi hôi, giảm thể tích. Chất khoáng không tan
chuyển thành chất tan và chất khí (chủ yếu là CH 4 , CO 2 , H 2 S, NH 3 …).
R
R
R
R
R
R
R
R
Cấu tạo: Bể tự hoại thường được xây gạch, bê tông cốt thép, composit.v.v,
mặt bằng có dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn.
* Bể tự hoại truyền thống
Bể tự hoại truyền thống thường dùng để xử lý nước thải sinh hoạt cho một
hoặc nhiều hộ gia đình.
Bể tự hoại truyền thống có thể tích 1,5 ÷ 25m3 hoặc thậm chí đến 50m3. Số
P
P
P
P
ngăn trong bể tự hoại có thể 2 hoặc 3 ngăn. Bể tự hoại có hai ngăn: ngăn thứ nhất có
dung tích 75% tổng dung tích bể, ngăn thứ hai có dung tích bằng 25% dung tích bể;
Bể tự hoại có ba ngăn: ngăn thứ nhất có dung tích 50% dung tích bể, ngăn thứ hai
và ngăn thứ ba có dung tích mỗi ngăn bằng 25% dung tích bể.
Ưu điểm: Giá thành rẻ, hút cặn dễ dàng.
Nhược điểm: Hiệu suất xử lý không cao.
Hình 1.2: Bể tự hoại 2 ngăn
Xử lý nước thải bằng bể tự hoại 3 ngăn đã được ứng dụng tại khu đô thị mới
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Xuân La, Hà Nội.
* Xử lý nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF
Cấu tạo: 5-6 ngăn: gồm 1 ngăn chứa và 2-3 ngăn mỏng dòng hướng lên, tiếp
theo là 2 ngăn lọc kỵ khí (lọc ngược).
Nguyên tắc làm việc: Nước thải được đưa vào ngăn đầu của bể, có vai trò làm
ngăn lắng – lên men kỵ khí, đồng thời điều hòa lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong
dòng nước thải. Nhờ có các vách ngăn hướng dòng ở những ngăn tiếp theo, nước thải
được chuyển động theo hướng từ dưới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật kỵ khí trong
lớp bùn hình thành ở đáy bể trong điều kiện động. Các chất bẩn hữu cơ được các vi
sinh vật hấp thụ và chuyển hóa làm nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của chúng.
Cũng nhờ các vách ngăn này, công trình trở thành một dãy bể phản ứng kỵ khí được bố
trí nối tiếp. Cơ chế tạo dòng chảy hướng của bể tự hoại cải tiến bảo đảm hiệu suất sử
dụng thể tích tối đa và sự tiếp xúc trực tiếp của dòng nước thải hướng lên và lớp bùn
đáy bể - nơi chứa quần thể các vi khuẩn kỵ khí, cho phép nâng cao hiệu suất xử lý rõ
rệt. Các ngăn lọc kỵ khí phía sau, với vật liệu lọc do IESE chế tạo, cho phép nâng cao
hiệu suất xử lý của bể và tránh rửa trôi bùn cặn theo nước.
Ưu điểm: Đạt hiệu suất xử lý cao, ổn định hơn so với bể tự hoại truyền thống.
Nhược điểm: Giá thành cao hơn so với bể tự hoại truyền thống 20-30% và
hút cặn khó khăn do bể có nhiều ngăn.
Phạm vi áp dụng: Thường áp dụng cho nhóm hộ gia đình (>10 hộ trở lên).
Hiện nay xử lý nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF đã được áp dụng
ở một số khu đô thị ở Việt Nam như khu đô thị mới Xuân Mai.
Hình 1.3: Bể tự hoại cải tiến BASTAF
1.3.2. Xử lý nước thải bằng công nghệ JOHKASOU
Nguyên lý làm việc: Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, nhà tắm, nhà bếp và
máy giặt chảy vào hệ thống JOHKASOU. Chỉ số BOD, Nitơ, Phốtpho trong nước
thải phụ thuộc vào chất lượng cuộc sống và tính chất của cơ sở thải ra. Thông
thường nước thải sinh hoạt có chỉ số BOD 200mg/l, Nitơ 50mg/l và Phốtpho 5mg/l.
Tùy tính chất và loại JOHKASOU mà nước thải xử lý có chỉ số BOD nhỏ hơn 20,
10, 5 (mg/l); Nitơ nhỏ hơn 20, 15, 10 (mg/l); Phốt pho nhỏ hơn 1 (mg/l).
Hình 1.4: Cấu tạo và chức năng hoạt động: JKS cải tiến gồm có 5 ngăn (bể) chính
/Nguồn: Tài liệu www.nuocviet. msnboard.net/
Cấu tạo của bể Johkasou bao gồm:
- Ngăn thứ nhất (bể lọc kỵ khí): Tiếp nhận nguồn nước thải, sàng lọc các vật liệu
rắn, kích thước lớn (giấy vệ sinh, tóc,...), đất, cát có trong nước thải.
- Ngăn thứ hai (bể lọc kỵ khí): loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá trình vật lý và
sinh học.
- Ngăn thứ ba (bể lọc màng sinh học): loại trừ BOD, loại trừ Nitơ, photpho bằng
phương pháp màng sinh học.
- Ngăn thứ tư: Bể trữ nước đã xử lý.
- Ngăn thứ năm (bể khử trùng): diệt một số vi khuẩn bằng Clo khô, thải nước xử lý
ra ngoài.
Ưu điểm:
- Dễ lắp đặt, chi phí vận hành thấp
- Tiết kiệm tài nguyên nước: có thể tái sử dụng lại nước cho các công trình công
cộng, dịch vụ.
- Không tốn diện tích đất vì được chôn ngầm.
- Bùn lắng được thu gom triệt để.
Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều vào điện năng
Công nghệ Johkasou đã được ứng dụng trong xử lý nước thải tại nguồn ở nhiều khu
đô thị mới như khu đô thị khu đô thị Dịch vọng, Cầu Giấy Hà Nội có hiệu quả cao.
1.3.3. Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO
Điều chỉnh pH
NT
SCR/LCR
Bể tiếp
nhận
Khuấy
Bể điều hòa
Cặn tươi
Bể lắng I
Khí nén
NT
đầu ra
Bể khử
trùng
Bể lắng II
Bể sinh học
hiếu khí
Bùn hoàn lưu
Clo
Bùn dư
Bể UASB
Bùn
thải
Khí
Biogas
Hình 1.5: Sơ đồ XLNT bằng công nghệ AAO
Nguyên lý làm việc:
- Nước thải được thu gom qua song chắn rác (SCR) và lưới chắn rác (LCR) đi vào
bể tiếp nhận. SCR và LCR có nhiệm vụ loại bỏ các cặn bã, các loại tạp chất thô và
mịn nằm lẫn trong nước thải.
- Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa. Tại đây NT được điều chỉnh
nồng độ pH thích hợp cho quá trình xử lý sinh học (6,5 – 7,5).
- Nước thải tiếp tục được đưa vào bể lắng đợt 1 để loại bỏ cặn tươi và các tạp chất
nhỏ có khả năng lắng được.
- Nước thải được dẫn vào bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất
hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành
CH 4 , CO 2 , H 2 S,… Sau đó, nước thải được xử lý ở bể lọc sinh học hiếu khí, bể này
R
R
R
R
R
R
vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD 5 , COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có
R
R
trong nước thải.
- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh học hiếu khí, nước thải tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để
lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và
tuần hoàn về bể sinh học, bùn dư được đến thiết bị làm khô bùn cặn bằng cơ học.
Ưu điểm:
- Kết cấu an toàn, có khả năng chịu kiềm và axit tốt, không bị ăn mòn.
- Yêu cầu về không gian nhỏ hơn các thiết bị xử lý nước thải truyền thống.
- Chi phí vận hành và bảo trì thấp, hiệu quả xử lý ổn định.
Nhược điểm: Chi phí đầu tư cao
Phạm vi áp dụng: ứng dụng cho các khu đô thị mới, khu dân cư, thị trấn, thị
tứ.v.v.
Tại khu đô thị mới Mỹ Đình II – Hà Nội đã ứng dụng xử lý nước thải bằng công
nghệ AAO.
1.3.4. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt
Nguyên lý làm việc:
- Nước thải được thu gom qua song chắn rác (SCR) và lưới chắn rác (LCR) đi vào
bể tiếp nhận. SCR và LCR có nhiệm vụ loại bỏ các cặn bã, các loại tạp chất thô và
mịn nằm lẫn trong nước thải.
- Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên bể lắng cát. Bể lắng để loại những hạt cặn
lớn vô cơ chứa trong nước thải mà chủ yếu là cát.