Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 106 trang )
Đầu ra
24.3
16.4
13.7
13.8
1.8
1265
0.13
QCVN 08/2008,
50
25
100
-
-
5000
-
20
4
Cột B 2
R
QCVN 40/2011,
1
cột A
/Nguồn: Công ty Thoát nước Hà Nội/
Có thể thấy trên bảng trên chất lượng nước đầu ra đều đáp ứng QCVN để xả
ra nguồn tiếp nhận.
Để kiểm chứng số liệu do nhà máy cung cấp, tháng 5/2013 đề tài đã lấy mẫu
nước thải đầu vào và đầu ra để phân tích. Mẫu được đưa về phòng thí nghiệm
thuộc Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường - Trường Đại học xây dựng để phân
tích. Kết quả phân tích mẫu được thể hiện trong hình 2.4
mg/l
160
142
140
120
100
87
80
50
60
59
40
14.3
20
1
9.5
3.3
0
SS
COD
Đầu vào
Tổng N
Coliform x1000
Đầu ra
Hình 2.4: Kết quả phân tích mẫu nước trại trạm XLNT Kim Liên
-
Đánh giá và so sánh kết quả xử lý của hai nguồn:
Số liệu phân tích kiểm chứng khá thống nhất. Đặc biệt là chất lượng đầu ra
đều thấp hơn quy chuẩn cho phép.
F. Các vấn đề khó khăn trong quá trình hoạt động
Hệ thống quản lý (Con người):
Phần lớn các nhân viên của trạm đều có tinh thần trách nhiệm chung về công
việc khi có yêu cầu đột xuất đều tham gia nhiệt tình, tinh thần đoàn kết cao. Tuy
nhiên vì thiếu chuyên môn về công nghệ xử lý nước thải nên trong công tác vận
hành công nghệ vẫn còn hạn chế, đặc biệt là theo dõi và khắc phục các sự cố vi
sinh.
Hầu hết các nhân viên vận hành trong trạm đều được tham gia vào các khóa
học hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng thiết bị xử lý nước thải ngay từ khi trạm mới
bắt đầu hoạt động. Tuy nhiên công tác đào tạo không được tổ chức thường xuyên, ý
thức tự giác chấp hành các quy định còn thấp, việc tự trau dồi chuyên môn nghiệp
vụ còn yếu nên trong quá trình vận hành vẫn còn nhiều thiếu sót.
Do đó, cần bổ sung thêm các khóa đào tạo ngắn hạn theo từng chủ đề về vận
hành xử lý nước thải hoặc tuyển cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý hệ thống xử lý
nước thải có chuyên môn về môi trường.
Các thiết bị, công nghệ:
Đôi khi xảy ra hiện tượng bùn nhiều và nổi trong các bể. Nguyên nhân có thể
là do quá trình khử nitơ và sự hình thành những bong bong nitơrat nhỏ trong bể lắng
gây ra.
Việc tạo bọt trong quá trình hoạt hóa bùn, đây là vấn đề phổ biến và xảy ra
rất nhiều ở các trạm XLNT. Bọt thường nổi và tụ lại trên mặt bể, chiếm phần lớn
khối lượng chất rắn và thể tích bể phản ứng. Do đó, làm giảm chất lượng đầu ra và
ảnh hưởng tới thời gian lưu bùn. Bọt cũng có thể tràn ra đường đi và các khu lân
cận, gây nên những vấn đề nghiêm trọng cho môi trường xung quanh cũng như quá
trình vận hành trạm. Có nhiều lí do gây ra bọt:
- Sự có mặt của các chất bề mặt chậm phân hủy sinh học (như bột giặt gia dụng) từ
nước thải sinh hoạt.
- Sự sinh sôi nảy nở của các vi sinh vật dạng sợi và chất khí từ các bể sục khí, bể kị
khí hay bể lắng thứ cấp.
Bùn khó lắng, nước thải đã qua xử lý bị đục. Nguyên nhân của vấn đề này là
do sự phát triển của các vi khuẩn hình sợi trong bùn. Cần kiểm tra lại toàn bộ các
thông số hoạt động, thường thì chỉ số oxy hòa tan thường quá ít.
Yếu tố khác:
- Nước thải đầu vào không ổn định cả về số lượng và chất lượng. Điều này
cũng gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng nước sau xử lý.
+ Lưu lượng nước đầu vào tại trạm bơm nước Kim Liên không ổn định: Điều
này gây khó khăn trong công tác vận hành vì thường xuyên phải có nhân viên thực
hiện thao tác đóng mở van thu nước đầu vào mỗi khi thiếu nước hoặc quá tải nhằm
đảm bảo vận hành đúng theo lưu lượng thiết kế, nhất là vào mùa mưa.
+ Chất lượng nước đầu vào không ổn định do không kiểm soát được việc xả
thải của các hộ kinh doanh, sản xuất ở các khu vực xung quanh vào hệ thống thu
gom nước thải tới trạm. Ví dụ nước có màu vàng lạ do nhà máy xử lý nước Phương
Mai thau rửa bể xả vào do có chứa nhiều Fe, Mn gây ảnh hưởng tới quá trình xử lý.
Hoặc do ý thức của người dân còn kém khi xả quá nhiều rác lẫn trong nước thải gây
tắc/hư hỏng bơm ảnh hưởng đến tuổi thọ của các thiết bị.
- Vấn đề xử lý mùi vẫn chưa được giải quyết triệt để gây ảnh hưởng tới các
hộ dân xung quanh.
Đánh giá chung:
Sau gần 8 năm đi vào hoạt động, trạm XLNT Kim Liên đã vận hành tương
đối an toàn và hiệu quả, đảm bảo tình trạng hoạt động ổn định của các thiết
bị. Chất lượng nước đầu ra luôn đạt tiêu chuẩn cho phép theo giấy phép xả
thải của Sở Tài nguyên – Môi trường với lưu lượng trung bình 3.700 m3/ngày
P
P
đêm. Nước sau xử lý của trạm Kim Liên được bơm bổ cập cho hồ Kim Liên
nhằm cải thiện môi trường hồ, một phần được xả ra sông Lừ nhằm pha loãng,
giảm thiểu ô nhiễm cho sông Lừ.
Trong quá trình vận hành, trạm XLNT Kim Liên cũng có một số vấn đề khó
khăn về đội ngũ cán bộ kỹ thuật với trình độ chưa đáp ứng nhu cầu, chất
lượng nước thải đầu vào không ổn định làm ảnh hưởng đến xử lý sinh học
dùng bùn hoạt tính, đồng thời vẫn gây ảnh hưởng đến môi trường của người
dân sinh sống xung quanh.
Tuy vậy, trạm XLNT Kim Liên là một mô hình thực tế tạo điều kiện cho các
địa phương quan tâm hoặc có nhu cầu về XLNT đến tham quan tìm hiểu thực
tế và hiệu quả của việc XLNT như dự án XLNT thành phố Vinh, dự án
XLNT huyện Hoài Đức, dự án XLNT tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở
2.2.1. Thông tin chung về nhà máy về NMXLNT Yên Sở
Nhà máy XLNT Yên Sở được khởi công từ tháng 1/2008, theo hình thức hợp
đồng xây dựng, chuyển giao (BT) của Tập đoàn Gamuda Berhad (Malaysia),
với tổng kinh phí khoảng 300 triệu USD.
Địa điểm: Nhà máy được xây dựng tại phường Yên Sở, quận Hoàng Mai, trên
diện tích khoảng 8,2ha, tiếp nhận, xử lý nước thải từ sông Kim Ngưu và sông
Sét. Việc xây dựng nhà máy tại vị trí này có rất nhiều thuận lợi, cụ thể là:
- Giảm thiểu chiều dài tuyến cống thu gom và chuyển tải nước thải về trạm xử lý.
- Giảm thiểu số lượng trạm bơm chuyển tải nước thải về trạm xử lý.
- Gần nguồn tiếp nhận nước thải là hệ thống kênh bao và trạm bơm Yên Sở.
- Là nguồn nước bổ cập cần thiết cho hệ thống hồ Yên Sở.
Thời gian hoạt động: Bắt đầu hoạt động thử nghiệm từ tháng 7/2012
Phạm vi phục vụ: XLNT cho toàn bộ dòng thải đổ vào 2 con sông là sông
Kim Ngưu và sông Sét với số người ước tính được hưởng lợi ích từ nhà máy
là 708.656 người( dự kiến tới năm 2020) trong đó:
- Quận Hoàn Kiếm: 132.813 người;
- Quận Hai Bà Trưng: 289.456 người;
- Quận Hoàng Mai: 280.307 người;
- Quận Thanh Xuân: 6.080 người.
Theo thiết kế, công suất của nhà máy là 200.000 m3/ngày.
P
P
Lưu lượng xử lý tối đa
: 200.000 m3/ngày
+
Sông Kim Ngưu
: 125.000 m3/ngày
+
Sông Sét
: 65.000 m3/ngày
+
Khu đô thị mới Yên Sở
: 10.000 m3/ngày
P
P
P
P
P
P
Với công suất này thì NMXLNT Yên Sở là NMXLNT sinh hoạt lớn nhất ở
nước ta hiện nay. Cùng với 2 trạm XLNT Kim Liên và trạm XLNT Trúc Bạch,
NMXLNT Yên Sở xử lý được khoảng 35% lượng nước thải của Thành phố Hà Nội.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và vận hành
A. Đặc điểm nguồn và chất lượng nước thải đầu vào
Nước thải sẽ được thu gom bởi 2 hệ thống thu nước thải tại hạ lưu sông Kim
Ngưu và sông Sét và được chuyển đến hệ thống xử lý của nhà máy. Dòng thải là
dòng trộn lẫn của nước thải sinh hoạt tập trung (chủ yếu vào mùa khô) và nước mưa
(chủ yếu vào mùa mưa). Hệ xử lý nước thải có khả năng đáp ứng sự dao động đáng
kể về lưu lượng và mức độ ô nhiễm của dòng thải giữa mùa mưa và mùa khô, nhất
là khi mưa to.
Hệ thống nhận nước bao gồm trạm bơm chính và 2 công trình thu nước tại
sông Sét và sông Kim Ngưu. Trong đó tỷ trọng đóng góp của sông Sét là 75.000
m3/ngày ; sông Kim Ngưu là 125.000 m3/ngày và hệ thống thải từ Yên Sở. Công
P
P
P
P
trình thu nước thải tại sông Sét và sông Kim Ngưu là các đập tràn xây ngang chắn
qua sông kết hợp với khâu vớt rác. Trạm bơm chính được kết hợp với khâu vớt rác
bằng thiết bị cơ khí (cào rác tự động gồm lưới thô, băng tải rác, thùng chứa lưu
động, thông gió). Trạm bơm có tất cả 12 đầu bơm chia đều cho 2 sông, mỗi sông có
6 đầu bơm, trong đó có 4 bơm ở tình trạng hoạt động và 2 bơm dự phòng.
Cửa thu nước sông Kim Ngưu
Cửa thu nước sông Sét
Trạm bơm chính (MISP)
Nhà tách cát sông Kim Ngưu
Hình 2.5: Khu vực thu nước đầu vào tại NMXLNT Yên Sở
Hệ xử lý có khả năng loại bỏ chất dinh dưỡng và hữu cơ theo tiêu chuẩn quy
định trong điều kiện vận hành bình thường, không có khả năng xử lý các chất độc
hại từ hoạt động công nghiệp, các chất độc hay chất ức chế có nồng độ đáng kể.
Đặc trưng ô nhiễm của dòng thải và dữ liệu thiết kế được trình bày trong
bảng 2.4
Bảng 2.4: Đặc tính nước thải đầu vào theo thiết kế tại NMXLNT Yên Sở
Thông số chất
lượng nước
Giá trị thiết kế tối đa [mg/l]
Giá trị thiết kế tối thiểu
[mg/l]
BOD
250
100
COD
500
200
TSS
300
120
NH 4 -N
30
15
TN
40
20
TP
6
4
Kiềm
170
170
R
R
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn xả thải của NMXLNT Yên Sở
Theo thiết kế
Hiện nay
QCVN
24:2009/BTNMT
QCVN
40:2011/BTNMT
(Cột A)
(Cột B)
mg/l
6-9
5.5-9
BOD 5
mg/l
30
50
COD
mg/l
50
150
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
100
Ammonia (N)
mg/l
5
10
Tổng Nitơ
mg/l
15
40
Tổng Phốtpho
mg/l
4
6
mg/l
5
10
10
-
3000
5000
Thông số
pH
R
Đơn
vị
Tổng Dầu mỡ
i. Dầu khoáng và mỡ
ii. Chất béo Thực vật –
Động vật và dầu
Coliform
mg/l
B. Công nghệ xử lý nước thải
Nhà máy XLNT Yên Sở được thiết kế với lưu lượng xử lý là 200.000
m3/ngày đêm gồm các hạng mục như: hệ thống thu nước đầu vào sông Kim
P
P
Ngưu/sông Sét, nhà tách cặn sông Kim Ngưu/sông Sét, Trạm bơm chính (MIPS),
khu vực xử lý sơ bộ (PTW), các bể phản ứng theo mẻ (SBR), khu vực khử trùng
UV và hệ thống lọc màng nước tái sử dụng, khu vực xử lý bùn (các bể chứa bùn
SHT, hệ thống cô đặc bùn, hệ thống phân hủy bùn, hệ thống vắt bùn ly tâm, bể xử
lý nước sau vắt bùn ly tâm FSBR, hệ thống định lượng polyme), hệ thống xử lý
mùi, hệ thống định lượng hóa chất (kiềm, cacbon), trạm điện đầu vào…
Mô tả quy trình
Hệ thống thu nước đầu vào được bảo vệ bởi hệ thống phao nổi chắn rác. Rác
nổi đi vào hệ thống vớt rác bên bờ sông. Rác được cào lên đưa vào băng chuyền rác
và được gom lại để chuyển đi. Mực nước trên sông được dâng lên bởi 2 cống quay
để nước thải tự chảy vào nhà máy.
Nước thải đi qua song chắn rác thô cơ khí tại cửa thu nước đầu vào tại bờ
sông (Kim Ngưu: 3 song chắn rác; Sét: 2 song chắn rác), rác được đưa vào băng
chuyền rác và gom lại để vận chuyển đi.
Sau khi qua song chắn rác, nước thải đưa vào 2 bể tách cặn. Cát và sạn được
loại bỏ và được tách nước trước khi chuyển đi. Nước tách ra từ thiết bị tách cát đưa
trở lại đầu vào bể tách cát.
Nước thải sau khi qua bể tách cặn chảy qua đường ống vào trạm bơm chính.
Tại đây, nước thải chảy qua các song chắn rác thô cơ khí với khoảng cách giữa khe
hở song chắn rác là 25 mm. Tại trạm bơm sông Kim Ngưu và sông Sét đều có song
chắn rác thủ công để vận hành trong trường hợp khẩn cấp.