1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 56 trang )


Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



Tỷ suất lợi nhuận biên của vốn giảm dần do cầu về vốn đầu tư, khi nhu cầu

vốn đầu tư tăng làm giá cả hay lãi suất tăng , lợi nhuận giảm do đó tỷ suất

lợi nhuận biên giảm. và một nguyên nhân khác xuất phát từ phương diện

cung sản phẩm cho thị trường, đầu tư tăng , cung sản phẩm tăng, lợi nhuận

trên một đơn vị sản phẩm giảm.

Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận/vốn và quy mô vốn đầu tư là mối quan

hệ thuận:

IRR



IRR2

IRR1



O



I1



I2



I



Khi tỷ suất lợi nhuận tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác ít thay đổi sẽ

kích thích nhà đầu tư tăng quy mô vốn và ngược lại.

1.2.2 Lãi suất tiền vay

Lãi suất là giá cả của tín dụng, của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những

dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hay các dạng thức tài sản khác nhau.

Hay nói cách khác, lãi vay là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi mà người đi vay

phải trả cho người cho vay tính trên số vốn vay và thường gắn với một kì

hạn nhất định.

9



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



Nếu lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suấat lợi nhuận vốn đầu tư các nhà đầu tư

sẽ gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc, trang bị công nghệ

hiện đại và ngược lại.

Nếu lãi suất danh nghĩa tăng lên thì số dự án được thực hiện sẽ ít đi và số chỉ

tiêu cho đầu tư cũng ít đi.

Mối quan hệ giữa lãi suất và quy mô vốn đầu tư là mối quan hệ tỷ lệ nghịch:

i



i1



i2



D1



O

I1

I2

I

Khi lãi suất tăng lên từ io đến i1 thì vốn đầu tư giảm xuống từ IO đến I1.

Ngược lại khi lãi suất giảm thì vốn đầu tư tăng lên.

Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận, lãi suất với quy mô vốn đầu tư:

1.2.3 Tốc độ phát triển sản lượng

Để sản xuất một đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng vốn đầu tư

nhất định. Tốc độ phát triển sản lượng là: K t = x* Yt , chi tiêu đầu tư tăng

hay giảm phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất. Việc thay đổi sản

lượng ảnh hưởng đến tăng hay giảm quy mô vốn đầu tư. Mỗi sự thay đổi sản

lượng của nền kinh tế dẫn đến sự thay đổi của quy mô vốn đầu tư cùng chiều

và lớn hơn nhiều lần.



10



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



1.2.4 Chu kì kinh doanh

Chu kì kinh doanh là sự biến động của tổng sản lượng trong ngắn hạn

xung quanh đường xu thế của nó. Ở mỗi thời kì khác nhau của chu kỳ kinh

doanh sẽ phản ánh các mức chi tiêu đầu tư khác nhau.

Sản lượng



sản lượng thực tế

C

E

O



B

sản lượng xu thế

A



Thời gian

Chu kì kinh doanh vận động theo hinh sin, khi chu kì kinh doanh vận

động đi lên, quy mô của nền kinh tế mở rộng, nhu cầu đầu tư gia tăng và

ngược lại.

1.2.5 Môi trường đầu tư và hoạt động xuất tiến đầu tư

Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp

đến hiệu quả đầu tư. Môi trường đầu tư gồm phần cứng và phần mềm.

Chính phủ ban hành các chính sách nhằm tạo dựng một môi trường đầu tư

thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư, xúc tiến đầu tư. Những yếu tố trên thuận

lợi sẽ khuyến khích các nhà đầu tư và thu hút nhiều vốn đầu tư.



11



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



1.3 Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp

1.3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu

1.3.1.1 Vốn ban đầu

Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải

có một số vốn ban đầu nhất định, do các cổ đông_ chủ sở hữu góp. Khi nói

đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét

hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định

tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư

của nhà nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước chính là nhà

nước.

Đối với doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp chủ sở hữu phải có số

vốn cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong thực tế, vốn tự

có của chủ doanh nghiệp bao giờ cũng lớn hơn rất nhiều vốn pháp định, nhất

là sau một thời gian hoạt động và mở rộng hoạt động kinh doanh.

1.3.1.2 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử

dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phương

thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì

doanh nghiệp giảm đước chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.

Để có được lợi nhuận để lại thì trước tiên doanh nghiệp phải đang

hoạt động, có lợi nhuận và được phép tiếp tục đầu tư. Đối với doanh nghiệp

nhà nước việc tái đầu tư còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của nhà

nước.

Đối với công ty cổ phần việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số

yếu tố nhạy cảm. Đó là mối quan hệ giữa việc chi trả cổ tức và giữ lại lợi

12



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



nhuận để tái đầu tư. Khi công ty để lại lợi nhuận, tức là cổ đông không được

nhận cổ tức, bù lại họ có quyền sở hữu số cổ phần tăng lên của công ty.

Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tài

trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ

phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong

thời kì trước mắt (ngắn hạn) do cổ đôg chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ

hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cố tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá

cổ phiếu có thể bị giảm sút

1.3.1.3 Phát hành cổ phiếu:

Là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là nguồn tài chính dài hạn

rất quan trọng của doanh nghiệp.

♦ Cổ phiếu thường.

Cổ phiếu thường( còn gọi là cổ phiếu thông thường)là loại cổ phiếu

thông dụng nhất, đồng thời là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi,

mua bán trên thị trường chứng khoán.

Sau khi phát hành phần lớn cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tưcác cổ đông. Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên

thị trường. Công ty phát hành có thể mua lại những cổ phiếu của mình và

giữ chúng nhằm mục đích nào đó, chúng được gọi là cổ phiếu ngân quỹ.

Việc mua bán những cổ phiếu này phụ thuộc vào một sổ yếu tố như:

 Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.

 Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.

 Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty.

 Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của uỷ ban chứng khoán

nhà nước.

♦ Cổ phiếu ưu đãi.

13



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

×