1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

2 Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 56 trang )


Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



Bảng phân bổ vốn đầu tư

Đơn vị: triệu VNĐ.

Năm



2002



2003



2004



2005



2006



Chỉ tiêu

Tổng vốn đầu 5.650



6.761



9.361



15.406



22.613





Trong đó:

Đầu tư cho 1.359



1.405



1.936



2.572



3.795



CSVCKT

Đầu tư cho 505



689



1.143



2.156



3.506



938



1.726



2.431



3.653



hàng dự trữ

Đầu tư nghiên 857



1.142



1.574



3.273



5.534



cứu thị trường

Đầu tư vào 2.053



2.587



2.982



4.974



6.125



nguồn

lực

Đầu



nhân





vào 876



dịch vụ và sản

phẩm

(nguồn: phòng tài chính công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội)

Qua bảng trên đây, ta có thể phân tích kỹ thực trạng các hoạt động đầu

tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty trong thời gian qua.

2.2.1 Hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật

Nhà cửa và vật kiến trúc là những yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ

một doanh nghiệp nào. Do nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện đại, đồng thời

để đáp ứng được yêu cầu mở rộng kinh doanh trong tương lai, phù hợp với

sự phát triển đổi mới của đất nước, sự phát triển của doanh nghiệp thì một

trong những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động là đầu tư vào máy

27



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



móc thiết bị, nâng cao trình độ công nghệ, để tạo ra những sản phẩm có chất

lượng tốt. Đặc biệt là đối với nước ta, trong giai đoạn hội nhập như hiện nay,

công nghệ của nước ta còn rất lạc hậu so với các nước phát triển. Để hội

nhập được thì điều đầu tiên mang tính quan trọng là đầu tư vào máy móc

thiết bị để từng bước nâng cao năng lực công nghệ, tăng năng suất lao động,

tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã từng bước

đầu tư nhằm hiện đại hoá các trang thiết bị của mình nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh tuy nhiên mức độ đầu tư còn khá mỏng, chiếm một tỷ lệ

thấp so với đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng mức đầu tư của Công ty.

2.2.2 Hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực

Lao động là yếu tố quan trọng bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh

doanh có hiệu quả, là yếu tố đầu vào cho mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.

Hiện nay, Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội đã có một đội ngũ lao

động mạnh cả về chất lượng và số lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên

đến năm 2005 lên tới 183 người. Trong đó, trên Đại học có 6 người và 89

người có trình độ đại học, cao đẳng.

Sau đây là cơ cấu lao động của Công ty XNK Lương Thực Phẩm HN:

Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà

Nội.

Năm



2001

2002

2003

2004

Số LĐ TL(%) Số LĐ TL(%) Số LĐ TL(%) Số LĐ TL(%)



Chỉ

Tổng số lao 134



146



166



183



động



28



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



Trong đó:

Nam

Nữ

Trình độ

Trên đại học

Đại học, cao



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



83

51



61,94 102

38,06 44



69,86 121

30,14 45



72,89 129

27,11 54



70,49

29,51



1

41



0,75

30,6



1

58



0,68 2

39,73 75



1,2

3

45,18 89



1,64

48,63



39,55 37

29,1 50



25,34 36

34,25 53



21,69 36

31,93 55



19,67

30,06



động

Lao động trực 34



22,84 39



23,56 51



46,75 65



30,98



tiếp

Lao động gián 100



77,16 107



56,44 115



73,25 118



69,02



đẳng

Trung cấp

53

Công nhân kỹ 39

thuật

Hình thức lao



tiếp

Nguồn: Phòng tổng hợp.

Như vậy, qua biểu trên ta thấy số lượng lao động tăng qua các năm

do yêu cầu của kinh doanh. Cơ cấu lao động của Công ty có hợp lý hơn,

lực lượng lao động gián tiếp có tỷ lệ tương đối lớn vì tính chất đặc thù

trong ngành nghề kinh doanh, lao động nam chiếm đa số trong tổng số

lao động của Công ty. Đây là một thuận lợi về phân công công việc của

công tác quản trị nhân lực vì với đặc thù công việc hay phải đi công tác

xa, các tỉnh biên giới và các cảng biển trong cả nước. Tuy nhiên, nhìn

vào bảng biểu ta thấy tỷ lệ người lao động có trình độ Đại học và trên

Đại học tuy cao nhưng trong thực tế thì chưa phù hợp với tốc độ phát

triển như ngày nay, đây cũng là cơ sở để Công ty có kế hoạch đào tạo và

đào tạo lại nguồn nhân lực trong toàn bộ máy của Công ty.



29



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



Năm 2002, Công ty đầu tư 505 triệu VNĐ cho công tác nguồn nhân

lực và năm 2003 là 689 triệu VNĐ, tăng 136,44% so với năm 2002. Năm

2004, nguồn nhân lực của Công ty tăng nhanh nên tổng đầu tư cũng tăng lên

1.143 triệu VNĐ, tăng 165,89% so với năm 2003. Đến năm 2005, đầu tư

2.156 triệu VNĐ cho việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trẻ và

nghiệp vụ thị trường mới cho đội ngũ cán bộ cũ có năng lực, tổng đầu tư

tăng 188,63% so với năm 2004. Năm 2006, tổng đầu tư đạt 3.506 triệu

VNĐ, tăng 162,62% so với năm 2005 do nhu cầu đào tạo thêm về hội nhập

kinh tế quốc tế và các luật, văn bản mới có liên quan đến XNK, nâng cao

trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ kinh doanh XNK

thông qua các khoá đào tạo ngắn và dài hạn ở các trung tâm đào tạo ngoại

thương.

2.2.3 Hoạt động đầu tư cho hàng hóa dự trữ

Với một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu, tạm nhập và tái

xuất như Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội thì việc bảo quản hàng

hoá trong kho là điều kiện quan trọng có tác dụng trực tiếp đến hoạt động

xuất bán. Việc mất mát, suy giảm chất lượng sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến

chất lượng sản phẩm. Vì vậy, việc bảo quản hàng hoá trong kho là việc cần

thiết của Công ty đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu mà chua xuất được sang

nước đối tác.

Qua mỗi đợt hàng, Công ty đều tiến hành kiểm tra xác định lượng đặt

hàng tai thời điểm đáp ứng nhu cầu của khách hàng bao nhiêu là tối ưu, để

từ đó xác định được số lượng sản phẩm cần nhập khẩu, xuất khẩu, tránh tình

trạng XNK quá nhiều gây ứ đọng nguồn vốn.

Đầu tư cho công tác dự trữ năm 2002 là 876 triệu VNĐ, năm 2003 là

938 triệu VNĐ tăng 7% so với năm trước, năm 2004 đầu tư cho hàng dự trữ

là 1726 triệu VNĐ tăng 84% so với năm 2003, năm 2005 lượng vốn đầu tư

30



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



cho hàng dự trữ là 2431 triệu VNĐ so với năm 2004 tăng 40,8%, đến năm

2006 thì lượng đầu tư này là 3653 triệu VNĐ tăng 50% so với năm 2005.

Mặc dù lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ hàng năm tăng nhưng tốc độ tăng

năm sau so với năm trước là tăng không đều, từ số liệu trên cho thấy công ty

vẫn chưa tập trung chú trọng cho việc đầu tư vào hàng dự trữ.

Hàng năm sản phẩm tồn kho tương đối lớn, tuy nhiên hoạt động đầu

tư đã có tác dụng điều hoà luồng luân chuyển sản phẩm qua hoạt động XNK.

Trong thời điểm trên thị trường có những biến động trong mức bán ra, mức

bán ra thấp thì Công ty sản xuất nhiều hơn mức bán ra và chuyển hàng dôi ra

thành hàng tồn kho. Khi mức bán ra cao, Công ty sản xuất ít hơn mức bán ra

và bù đắp phần hàng hoá thiếu hụt bằng hàng tồn kho.

Việc dự trữ hàng tồn kho còn giúp cho Công ty hoạt động hiệu quả

hơn như việc Công ty có đủ các sản phẩm mẫu để có thể tiếp thị sản phẩm,

khi có những đơn đặt hàng lớn thì Công ty có thể bổ sung nguồn hàng, cung

cấp kịp thời và đúng yêu cầu chất lượng, mẫu mã. Như vậy, đầu tư vào hàng

dự trữ đã tạo điều kiện cho Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh và các

hoạt động XNK một cách thuận lợi.

2.2.4 Hoạt động đầu tư vào nghiên cứu thị trường

Từ đầu những năm 1990, trong nước dần dần xoá bỏ bao cấp chuyển

sang nền kinh tế mở cửa. Hoạt động trong điều kiện thị trường hoàn toàn

mới, Công ty không còn là nhà cung ứng độc quyền nữa. Vì thực tế, khắp

các địa phương, các ngành và các cấp ngày càng xuất hiện nhiều các Công ty

XNK với đủ loại quy mô và đủ loại ngành hàng. Các khách hàng trước đây

của Công ty nay đã tìm đến của các đơn vị khác trong cùng khu vực, không

còn là khách hàng chủ yếu và thường xuyên nữa.



31



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



Để giải quyết những khó khăn trên, Công ty đã thực hiện công tác

nghiên cứu thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài một cách

cụ thể để từ đó có những phương án kinh doanh sao cho phù hợp với khả

năng hiện tại của Công ty. Đối với khách hàng nội địa của Công ty, Công ty

thường áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường bằng cách khảo sát trực

tiếp. Bởi vì khoảng cách giữa khách hàng nội địa của Công ty mở rộng

không tập trung ở một hoặc một vài đơn vị ngành nghề mà mở rộng quan hệ

với nhiều Công ty khác như: Công ty Hỗ trợ và phát triển công nghệ, Công

ty XNK thanh niên thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Thương mại Đà Nẵng .

Đây là một ưu thế tạo đà cho Công ty phát triển trên thị trường quốc tế.

Tất cả các thông tin có được từ bước nghiên cứu thị trường được đơn

vị tổng hợp lại, sơ bộ lựa chọn thị trường nhập khẩu và lập phương án kinh

doanh.

Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường năm 2002 là 857 triệu VNĐ, năm

2003 là 1.142 triệu VNĐ, tăng 133,26% so với năm 2002. Năm 2004, đầu tư

1.574 triệu VNĐ, đến năm 2005 tổng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị

trường là 3.273 triệu VNĐ, tăng 207,94% so với năm 2004 do Công ty tập

trung vào nghiên cứu thị trường nước ngoài, tăng thị phần từ thị trường bên

ngoài nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Năm 2006, Công ty tập trung vào

nghiên cứu thị trường trong nước với tổng số vốn đầu tư là 5.534 triệu VNĐ,

tăng 169,08% so với năm 2005, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty vì thị

trường trong nước là một thị trường tiềm năng.

Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của

Công ty chưa được đặt lên hàng đầu và chưa phát huy tốt, Công ty chủ yếu

bị động trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nên Công ty cần có

một bộ phận chuyên về Marketing có trình độ, có đầu óc, khi việc nghiên

32



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



cứu thị trường có khoa học thì Công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn các

nguồn hàng tốt nhất và mở rộng cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của mình

từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.

2.2.5 Hoạt động đầu tư vào dịch vụ và sản phẩm

Sản phẩm có chất lượng cao sẽ giúp cho người mua thoả mãn nhu cầu một

cách có hiệu quả nhất, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và lợi thế

cạnh tranh về chất lượng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị

trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Mặt khác, nếu một sản phẩm không

đạt chất lượng có thể gây phiền phức, thậm chí gây nguy hiểm cho người sử

dụng, gây mất lòng tin với khách hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư cho dịch vụ bao gồm các hoạt động đầu tư nghiệp

vụ bảo đảm cho quá trình kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá đạt hiệu quả

cao, bao gồm: Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu các phương tiện, thiết bị, vật

tư nông nghiệp; dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho

bãi, dịch vụ hàng hải và cung ứng tàu biển; Nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh

và cung ứng hàng hoá .

Đẩy mạnh kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ là biện

pháp rất quan trọng để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội trực tiếp thực hiện công tác

kinh doanh với các đối tác. Qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty tập hợp

nhu cầu khách hàng: Dựa trên kết quả của việc nghiên cứu thị trường,

nghiên cứu giá cả, phân tích sự biến động của thị trường giá cả. Phòng

Thương mại - Dịch vụ sau khi xem xét lại các đơn chào hàng của đơn vị đặt

hàng, tiến hành nhận định nhu cầu về quy cách, chủng loại hàng hoá, thời

gian nhận hàng để lập biểu đơn hàng.

33



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



Năm 2002, Công ty đầu tư 1.053 triệu VNĐ cho chất lượng sản phẩm

(các loại vật tư hàng hoá, lương thực, vật tư nông nghiệp và chất đốt trong

nước, nông sản thực phẩm và vật liệu xây dựng dân dụng) và dịch vụ khách

hàng (các dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho bãi, dịch

vụ cho thuê văn phòng), và năm 2003, dựa trên nhu cầu của khách hàng về

sản phẩm, Công ty đã đầu tư 1.587 triệu VNĐ, tăng 150,71% so với năm

2002. Năm 2004, tổng đầu tư là 1.982 triệu VNĐ, tăng 124,89% so với năm

2003. Đến năm 2005, nhu cầu về sản phẩm tăng (hàng tiêu dùng, hàng nông

- lâm - thuỷ sản. sinh. Chế biến nông sản thực phẩm và sản xuất vật liệu xây

dựng dân dụng . . .) cùng với tăng chất lượng dịch vụ cho khách hàng như:

Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu các phương tiện, hàng hoá, vật tư nông

nghiệp; Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, dịch vụ vận chuyển giao nhận

hàng hoá và khai thác kho bãi, dịch vụ hàng hải; Nhập khẩu trực tiếp, kinh

doanh và cung ứng hàng hoá, . . . nên Công ty đã đầu tư 3.974 triệu VNĐ

cho công tác này, tăng 200,5% so với năm 2004. Năm 2006, tổng đầu tư là

4.125 triệu VNĐ, tăng 103,8% so với năm 2005, tăng không đáng kể này là

do hạn chế về sản phẩm, bị động trong khâu phát triển mặt hàng, không nâng

cao chất lượng dịch vụ khi nhu cầu ngày một cao của khách hàng.

Công ty còn đầu tư vào một số lĩnh vực và sản phẩm như:

+ Kinh doanh XNK: hàng tiêu dùng.

+ XNK hàng nông, lâm, thuỷ sản.

+ Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu: phương tiện, thiết bị, vật tư nông

nghiệp.

+ Kinh doanh các loại, lương thực, vật tư nông nghiệp.

+ Môi giới hàng hải, dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai

thác kho bãi, dịch vụ hàng hải và cung ứng tàu biển.

34



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



+ Chế biến nông sản thực phẩm và sản xuất vật liệu xây dựng dân

dụng.

+ Nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng thực phẩm.

Những lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh này tuy trước đây không

được phát triển đồng đều và chỉ là những lĩnh vực mới tham khảo thị trường,

nhưng sau một thời gian hoạt động có hiệu quả đồng thời công tác thị trường

cho thấy những lĩnh vực này là lĩnh vực và sản phẩm tiềm năng thì Công ty

đã tập trung đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả.

2.3 Đánh giá thực trạng

2.3.1 Đánh giá chung

Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh XNK (2002 - 2006) của Công ty.

(Đơn vị: Triệu VNĐ.)

STT

1

2

3

4

5

6



Các chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Nhập khẩu

Xuất khẩu

Nộp ngân sách

Lợi nhuận gộp

Chi phí bán hàng - ql



2002

51.158

3.074

48.084

251

1.462

2.415



7

8



Ln trước thuế

-953

Tỉ trọng giữa LN & 2,9%



2003

136.704

3.648

133.056

563

3.586

3.418



2004

197.592

2.313

195.279

720

4.856

4.699



2005

427.169

17.435

409.334

54.126

9.975

9.403



2006

652.698

43.957

608.741

109.213

16.117

13.165



+168

2,6%



+157

2,5%



+572

2,3%



+2.952

2,5%



Đầu Tư

Nguồn: Phòng Thương mại - Dịch vụ.

Quá trình phát triển tổng kim ngạch XNK của Công ty có thể được chia ra

làm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 (từ 1998 - 2002): Đây là giai đoạn cực kỳ khó khăn cho

các doanh nghiệp XNK nói chung và Công ty XNK lương thực thực phẩm

Hà Nội nói riêng, vì nước ta vừa chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu

35



Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1



GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương



bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp

đang làm ăn thua lỗ nên trong năm 2002 Công ty đã bị lỗ 953.000 triệu

đồng.

+ Giai đoạn 2 (từ 2003 - 2005): Thông qua việc bổ sung các thị phần

XNK cũ đã mất của Công ty bằng những mặt hàng mới như: hàng tiêu dùng,

hàng công nghiệp ngoài nghành, hàng nông - lâm - thuỷ sản . . ., hoạt động

XNK đã thoát khỏi sự suy thoái. Tổng kim nghạch XNK tăng dẫn tới tăng

doanh thu, năm 2002 tổng doanh thu XNK là 51.158 triệu VNĐ thì năm

2003 đã tăng lên 136.704 triệu VNĐ (tăng 267,2%), năm 2004 đã tăng lên

197.592 triệu VNĐ (tăng 145% so với năm 2001). Hoạt động xuất khẩu

đóng vai trò lớn trong việc tăng tổng doanh thu, so với xuất khẩu thì hoạt

động nhập khẩu của Công ty chiếm tỷ trọng quá nhỏ, chỉ chiếm sấp xỉ 1,7 %

tổng doanh thu XNK.

+ Giai đoạn 3 (từ 2005 - 2006): Đây là giai đoạn phát triển đáng ghi

nhận của Công ty. Năm 2005, Công ty được Tổng Công ty lương thực thực

phẩm Miền Bắc giao nhiệm vụ cung ứng một lượng lương thực thực phẩm

lớn cho miền bắc cho nên lợi nhuận thuần của năm là 572 triệu VNĐ.

Sang năm 2006, Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống kho nổi, bồn

chứa để thực hiện tốt công tác nhập khẩu và dự trữ hàng tồn kho, xuất khẩu

hàng nông sản và thuỷ sản, hàng may mặc . . ., vì vậy tổng doanh thu năm

2006 tăng lên 652.698 triệu VNĐ (tăng 152% so với năm 2003), lợi nhuận

gộp tăng lên 16.117 triệu (tăng 161%), lợi nhuận thuần tăng lên 2.952 triệu

(tăng 516% so với năm 2003).

Qua bảng trên, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài

chính và hiệu quả kinh doanh xã hội của hoạt động đầu tư của Công ty

trong thời gian qua:

36



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

×