Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 56 trang )
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
nhuận để tái đầu tư. Khi công ty để lại lợi nhuận, tức là cổ đông không được
nhận cổ tức, bù lại họ có quyền sở hữu số cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tài
trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ
phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong
thời kì trước mắt (ngắn hạn) do cổ đôg chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ
hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cố tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá
cổ phiếu có thể bị giảm sút
1.3.1.3 Phát hành cổ phiếu:
Là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là nguồn tài chính dài hạn
rất quan trọng của doanh nghiệp.
♦ Cổ phiếu thường.
Cổ phiếu thường( còn gọi là cổ phiếu thông thường)là loại cổ phiếu
thông dụng nhất, đồng thời là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi,
mua bán trên thị trường chứng khoán.
Sau khi phát hành phần lớn cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tưcác cổ đông. Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên
thị trường. Công ty phát hành có thể mua lại những cổ phiếu của mình và
giữ chúng nhằm mục đích nào đó, chúng được gọi là cổ phiếu ngân quỹ.
Việc mua bán những cổ phiếu này phụ thuộc vào một sổ yếu tố như:
Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.
Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của uỷ ban chứng khoán
nhà nước.
♦ Cổ phiếu ưu đãi.
13
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Được hiểu là loại cổ phiếu phát có kèm theo một số điều kiện ưu tiên
cho nhà đầu tư sở hữu nó. Thường chỉ chiểm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số
cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc sủ dụng
cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. bao gồm cổ phiếu ưu đãi cổ tức và cổ phiếu ưu
đãi hoàn lại
Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ
phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
♦ Chứng khoán có thể chuyển đổi
Ở một số nước, các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm
theo những điều kiện có thể chuyển đổi được.
1.3.2 Nguồn vốn nợ
1.3.2.1 Phát hành trái phiếu công ty.
• Khái niệm.
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
• Phân loại:
-
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu này thường được
sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh
-
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: thực ra lãi suất của loại trái
phiếu này phụ thuộc vào nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong điều kiện có
mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có
thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên loại trái phiếu
này có một vài nhược điểm là doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi
phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế
hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do
doanh nghiệp phải thông báo điều chỉnh lãi suất.
14
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
-
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể mua lại
vào một thời gian nào đó. Loại trái phiếu này phải được quy định ngay từ
đầu để khách hàng biết. Loại trái phiếu này có những ưu điểm như: có thể sử
dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi không cần thiết doanh
nghiệp có thể mua lại các trái phiếu đó và thay bằng nguồn tài chính khác.
Tuy nhiên nếu không có hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưa
thích.
- Chứng khoán có thể chuyển đổi: cho phép doanh nghiệp, người đầu
tư có thể lựa chọn cách đầu tư có lợi và thích hợp.
1.3.2.2 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
♦ Vai trò:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất,
không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công
ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng
thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng
tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên
thương trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn
ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư
chiều sâu của doanh nghiệp.
• Hạn chế.
-
Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các
ngân hàng thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín
15
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
dụng của ngân hàng. Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn,
đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ
vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
-
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn,
nói chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có bảo
đảm tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay
có tài sản thế chấp trong nhiều trường hợp làm chô bên đi vay không thể đáp
ứng được các điều kiện đi vay, kể cả các thủ tục pháp lí về giấy tờ… Do đó,
doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.
-
Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng, doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục
đích và tình hình sử dụng vốn vay.
-
Lãi suất vốn vay: Phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn
vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng
thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí
vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp
1.3.2.3
Nguồn vốn tín dụng thương mại (Vốn chiếm dụng của nhà
cung cấp)
● Khái niệm
Tín do dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thương
mại xuất hiện là do sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đặc tính thời
vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các doanh nghiệp phải mua bán
chịu hàng hóa.
● Vai trò
16
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các doanh
nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một
mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu, đồng
thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. Mặt khác,
sự tồn tại của hình thức tín dụng này giúp cho các doanh nghiệp khai thác
được vốn nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh.
● Hạn chế
- Hạn chế về quy mô tín dụng: Tín dụng thương mại là do các doanh nghiệp
cung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ. Nếu người đi vay
có nhu cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng đươc.
- Hạn chế về thời hạn cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kì sản xuất của
các doanh nghiệp có thể không phù hợp với nhau, vì vậy mà khi thời hạn mà
người cho vay muốn cung cấp và người đi vay có nhu cầu không phù hợp
nhau thì tín dụng này không thể xảy ra.
- Hạn chế về phương hướng: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình
thức hàng hóa, vì vậy mà doanh nghiệp chỉ có thể cung cấp được tín dụng
cho một số doanh nghiệp nhất định, những doanh nghiệp cần hàng hoá đó để
sử dụng cho sản xuất hoặc dự trữ để bán ra
1.4
Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một Doanh
Nghiệp:
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung: đầu tư
xây dựng cơ bản,dầu tư hàng tồn trữ, đầu tư nghiên cứu và ứng dụng
khoa học,công nghệ,đầu tư phát triển nguồn nhân lực,đầu tư cho hoạt
động Marketing và đầu tư tài sản vô hình khác.
1.4.1 Đầu tư xây dựng cơ bản (đầu tư tài sản cố định) trong doanh
nghiệp.
TSCĐ là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến năng
suất,chất lượng sản phẩm,giá thành,lợi nhuận cũng như năng lực cạnh
tranh trong doanh nghệp. TSCĐ về cơ bản bao gồm: nhà cửa,công trình
kiến trúc,máy móc thiết bị,phương tiện vận tải,thiết bị và công cụ quản lí.
17
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Đầu tư TSCĐ. Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng trong quá
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhằm tái tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp là điều
kiện tiên quyết để DN mở rộng hoạt động kinh doanh. Hoạt động này
chiếm tỷ trọng vốn lớn trong tổng số đầu tư phát triển của DN.
•Xét theo nội dung, đầu tư phát xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung:
- Đầu tư xây dựng nhà xưởng,các công trình kiến trúc,kho tang, bến bãi,
phương tiện vận tải,truyền dẫn. Hoạt động đầu tư này thường xảy ra
trước khi tiến hành sản xuất trong thời gian khá dài, thường từ 3-5 năm.
- Đầu tư mua săm,lắp đặt máy móc,thiết bị sản xuất.
- Đầu tư sửa chữa nâng cấp,cải tạo những tài sản hư hỏng lỗi thời.
- Đầu tư vào TSCĐ khác.
• Xét theo khoản mục chi phí,đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
bao gồm những nội dung chính sau:
Chi phí ban đầu liên quan đến đất đai:
- Chi phí thuê đất hoặc chi phí quyến sử dụng đất.
- Chi phí đền bù và tổ chức giải phóng mặt bằng.
Chi phí xây dựng: xây mới và mở rộng nhà xưởng,nhà kho, vật kiến
trúc.
- Chi phí khảo sát quy hoạch xây dựng công trình.
- Chi phí thiết kế xây dựng.
- Chi phí quản lí dự án.
- Chi phí bảo hiểm công trình,vệ sinh,bảo vệ môi trường.
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.
- Chi phí xây dựng công trình tạm,công trình phục vụ thi công.
- Chi phí kiểm định vật liệu công trình.
- Chi phí chuyển thiết bị thi công và vật liệu,lực lượng xây dựng.
- Các loại thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình cần thiết.
- Chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Chi phí mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải: Việc mua
sắm và đổi mới trang thiết bị theo hướng hiện đại có tầm quan trọng đối
với doanh nghiệp. Chi phí bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và trang thiết bị phục vụ sản
xuất,quản lí.
- Chi phí mua các phương tiện vận tải,thiết bị truyền dẫn phục vụ kinh
doanh,báo các tổng hợp.
- Chi phí vận chuyển máy móc tới công trình.
18