Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 56 trang )
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
đang làm ăn thua lỗ nên trong năm 2002 Công ty đã bị lỗ 953.000 triệu
đồng.
+ Giai đoạn 2 (từ 2003 - 2005): Thông qua việc bổ sung các thị phần
XNK cũ đã mất của Công ty bằng những mặt hàng mới như: hàng tiêu dùng,
hàng công nghiệp ngoài nghành, hàng nông - lâm - thuỷ sản . . ., hoạt động
XNK đã thoát khỏi sự suy thoái. Tổng kim nghạch XNK tăng dẫn tới tăng
doanh thu, năm 2002 tổng doanh thu XNK là 51.158 triệu VNĐ thì năm
2003 đã tăng lên 136.704 triệu VNĐ (tăng 267,2%), năm 2004 đã tăng lên
197.592 triệu VNĐ (tăng 145% so với năm 2001). Hoạt động xuất khẩu
đóng vai trò lớn trong việc tăng tổng doanh thu, so với xuất khẩu thì hoạt
động nhập khẩu của Công ty chiếm tỷ trọng quá nhỏ, chỉ chiếm sấp xỉ 1,7 %
tổng doanh thu XNK.
+ Giai đoạn 3 (từ 2005 - 2006): Đây là giai đoạn phát triển đáng ghi
nhận của Công ty. Năm 2005, Công ty được Tổng Công ty lương thực thực
phẩm Miền Bắc giao nhiệm vụ cung ứng một lượng lương thực thực phẩm
lớn cho miền bắc cho nên lợi nhuận thuần của năm là 572 triệu VNĐ.
Sang năm 2006, Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống kho nổi, bồn
chứa để thực hiện tốt công tác nhập khẩu và dự trữ hàng tồn kho, xuất khẩu
hàng nông sản và thuỷ sản, hàng may mặc . . ., vì vậy tổng doanh thu năm
2006 tăng lên 652.698 triệu VNĐ (tăng 152% so với năm 2003), lợi nhuận
gộp tăng lên 16.117 triệu (tăng 161%), lợi nhuận thuần tăng lên 2.952 triệu
(tăng 516% so với năm 2003).
Qua bảng trên, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh doanh xã hội của hoạt động đầu tư của Công ty
trong thời gian qua:
36
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
* Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:
Wipv
RRi = ———
Ivo
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được tính trên một
đơn vị vốn đầu tư.
37
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Bảng tính tỷ suất sinh lời vốn đầu tư tại Công ty
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Chỉ tiêu
Lợi nhuận (tr.VNĐ) 1.462
3.586
4.856
9.975
16.117
Vốn đầu tư (tr.VNĐ) 5.250
6.361
8.961
15.006
22.213
Tỷ suất sinh lời
0.278
0.564
0.542
0.665
0.726
Qua bảng, ta thấy tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư của Công ty khá cao, trung
bình trong thời kỳ 2002-2006 mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đem lại lợi nhuận
là 0.5 đồng, trong đó tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư năm 2002 là thấp nhất
(0.278), điều đó cho thấy năm 2002 Công ty sử dụng vốn kém hiệu quả nhất.
Năm 2003, lượng vốn đầu tư cao hơn năm 2002 do Công ty làm ăn hiệu quả
(do tác động của các điều kiện khách quan và chủ quan), lợi nhuận đạt được
là 3.586 tr.VNĐ nên tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư cao hơn rất nhiều so với
năm 2002. Năm 2004, 2005, 2006, tỷ suất sinh lời lại trở lên ổn định hơn,
tuy nhiên cũng đã vượt mức của năm 2000 rất nhiều.
* Hiệu quả sử dụng lao động:
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty được thể hiện qua chỉ tiêu mức
sinh lời bình quân 1 lao động, được thể hiện qua bảng sau:
38
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Bảng tính hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Năm
2003
Chỉ tiêu
Lợi nhuận (tr.VNĐ)
3.586
Số lao động (người)
134
Mức sinh lời bình quân 1 26,761
2004
2005
2006
4.856
146
33,260
9.975
166
60,090
16.117
183
88,071
lao động (tr.VNĐ/người)
Qua bảng, ta thấy mức sinh lời bình quân 1 lao động tăng lên liên tục và
nhanh (chỉ trừ năm 2004, do một số yếu tố tác động làm cho doanh tăng
chậm đến mức sinh lời bình quân 1 lao động cũng tăng chậm). Điều đó phản
ánh bộ máy quản lý của Công ty hoạt động rất hiệu quả, số lao động có xu
hướng giảm tăng qua các năm nhưng lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo
qua các năm do đội ngũ cán bộ ngày càng có trình độ cao. Có được điều đó
là do Công ty luôn có sự cải tổ trong cơ cấu lao động theo hướng có hiệu
quả, mọi người được làm việc theo đúng chuyên môn và sở trường của mình
dẫn đến hiệu quả làm việc của họ rất cao. Trong thời gian tới, Công ty nên
phát huy ưu thế này để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị
trường không chỉ trong nước mà còn ở cả thị trường quốc tế.
2.3.2 Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.3.2.1 Một số thuận lợi của Công ty
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Tổng Công ty lương thực thực
phẩm Miền Bắc trong những năm qua, hoạt động đầu tư của Công ty ngày
càng được chú trọng, và đã đem lại hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Trên cơ sở bám sát tình hình thị trường, mở rộng cơ sở, phát huy lợi
thế so sánh về tiềm năng kho bãi, về đội ngũ cán bộ, về uy tín và các mối
quan hệ bạn hàng trong lĩnh vực kinh doanh XNK nên mặc dù gặp nhiều trở
39
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
ngại về vốn, về tỷ giá ngoại tệ nhưng việc kinh doanh về XNK hàng lương
thực, hàng tiêu dùng hiện nay đã có những bước tiến bộ đáng kể. Bên cạnh
các mặt hàng truyền thống như gạo . . ., Công ty còn đẩy mạnh kinh doanh
nhiều mặt hàng khác với số lượng lớn như: kinh doanh XNK hàng tiêu dùng,
hàng nông, lâm, thuỷ sản; kinh doanh các loại vật tư hàng hoá, lương thực,
vật tư nông nghiệp và chất đốt trong nước; chế biến nông sản thực phẩm và
sản xuất vật liệu dân dụng; nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng
nhiên liệu cho các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty. Trên cơ sở nắm bắt
được nhu cầu của phía nước ngoài, Công ty cũng đã có những tích cực trong
việc xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh sang nước bạn và hoạt
động xuất khẩu đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty.
Nhờ việc đầu tư kịp thời vào hệ thống kho bãi và máy móc thiết bị
nên trong những năm qua Công ty đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
của mình. Dịch vụ tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu: phương tiện, thiết bị, vật
tư nông nghiệp, hàng hoá XNK: trong những năm qua nhằm phát huy năng
lực của đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất hiện có thì ngoài việc tiếp nhận và
vận chuyển hàng trăm tấn hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
chung.Công ty đã đồng ý để Xí nghiệp triển khai hoạt động khai thác thuê
hải quan, tiếp nhận vận chuyển hàng hoá nhập khẩu cho một số đơn vị kinh
doanh khác với khối lượng hàng hoá hàng trăm nghìn tấn, nhờ đó đã làm
tăng doanh thu mỗi năm của toàn bộ Xí nghiệp góp phần giải quyết việc làm
và tăng nguồn thu cho Công ty.
2.3.2.2
Những mặt hạn chế của công ty
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của Công
ty, đầu tư chưa được thích đáng làm cho thị trường nhập khẩu của Công ty
dù rất rộng nhưng kim ngạch tập trung vào một số thị trường nhất định, do
40
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
đó khi có sự bất ổn kinh tế xảy ra ở các thị trường này sẽ rất khó khăn cho
Công ty trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình. Còn thị
trường trong nước, việc tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp
trong nước rất yếu kém, thường là các doanh nghiệp tự tìm đến để ký kết các
hợp đồng nhập khẩu uỷ thác hay hợp đồng tiêu thụ lô hàng hoá . . . với Công
ty. Do vậy chưa tận dụng được các lợi thế về nhân lực cũng như về vốn của
Công ty.
Đầu tư, xem xét thị trường vận tải chưa thoả đáng, do vậy Công
ty thường thực hiện các hợp đồng theo các điều kiện mà trên các chặng vận
tải chính là do các đối tác đảm nhiệm, điều đó làm cho giá hàng nhập khẩu
tăng, giá xuất khẩu thì giảm hạn chế đến khả năng cạnh tranh của đơn vị.
Đầu tư xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị diễn ra hết sức
chậm chạp, với khối lượng nguồn vốn đầu tư khá mỏng mà tập trung chủ
yếu là xây dựng các kho, ít chú ý tới việc nghiên cứu và cải tiến công nghệ
nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt trong giai
đoạn hiện nay.
Khả năng tiếp nhận thông tin phản hồi trên thị trường còn kém,
quá trình quản lý hàng dự trữ có nhiều thiếu sót, tính kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm của lực lượng kỹ thuật chưa đáp ứng được với nhu cầu mở rộng
kinh doanh của Công ty, trình độ của cán bộ Công ty còn hạn chế, chưa có
tầm nhìn xa, chỉ bó hẹp trong trách nhiệm được giao.
41
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOẠT THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
3.1 Giải pháp chung
3.1.1 Tiếp tục tổ chức và hoàn thiện tốt việc lập kế hoạch
-
Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu của công ty
tăng lên đáng đáng kể là do cơ cấu đầu tư hợp lý. Công ty đã thực hiện tốt
việc lập kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch về thị trường cũng như kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong những năm qua. Song việc triển khai kế hoạch
còn bị coi nhẹ, bản kế hoạch vẫn chỉ là một công trình nghiên cứu, đặc biệt
là công ty chưa có kế hoạch phát triển trong dài hạn, chỉ dừng lại ở kế hoạch
năm. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ kế hoạch còn quá mỏng so với nhu cầu
phát triển của công ty hiện nay. Để khắc phục tình trạng đó công ty cần;
-
Cần xây dựng kế hoạch phát triển trung và dài hạn cho công ty,
từ đó có kế hoạch cụ thể cho phù hợp với từng năm. Vì mục tiêu phát triển
lâu dài.
-
Hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng năm, đi sát
với điều kiện thực tế của công ty, từ đó có những kế hoạch khác về huy động
nguồn vốn, phân bổ nguồn vốn...
-
Cần có kế hoạch cụ thể về đầu tư xây dựng cơ bản và máy móc
thiết bị, tránh tình trạng thiếu gì thì mua, nó chỉ phản ánh được nhu cầu
trước mắt mà thôi. Nhất là trong điều kiện công ty hoạt động trong nhiều
lĩnh vực hiện nay và khả năng tài chính là có hạn.
-
Cần có kế hoạch chiến lược thị trường cụ thể, cũng nhu sản
phẩm chủ uếy của công ty ở thị trường đó để có kế hoạch đầu tư phù hợp.
42
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
3.1.2 Giải pháp về quản lý
-
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty, hiện nay bộ
máy quản lý của công ty đã có sự điều chinh phù hợp hơn so với trước năm
2005, nhưng nó vẫn tồn tại một số hạn chế, vấn còn sự chồng chéo trong
quản lý, quy định nhiệm vụ chưa rõ ràng giữa các phòng ban, còn thiếu các
phòng ban chức năng khác, do vậy sự gắn kết công việc giữa các phòng ban
chưa hiệu quả. Do vậy cần có những quy định cụ thể nhiệm vụ và chức
năng của các phòng ban gắn với trách nhiệm và quyền lợi cụ thể. Bổ sung
các phòng ban chức năng cần thiết khác.
-
Tiếp tục duy trì tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9001:2000
đang thực hiện, từng bước áp dụng cho toàn bộ các khâu trong quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu.
-
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp,
phương pháp và quy định hành chính, kinh tế, kỹ thuật, tổ chức... dựa trên
những thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng
trong doanh nghiệp để đảm bảo duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng
( sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng) nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội với chi
phí thấp nhất.
-
Còn quản lý chất lượng toàn diện là cách tổ chức quản lý của
một tổ chức tập trung vào chất lượng thông qua việc động viên để thu hút
mọi thành viên tham gia tích cực vào quản lý chất lượng ở mọi cấp, mọi
khâu trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao nhất.
Quản lý chất lượng toàn diện lấy con người làm trung tâm. Con người là
nhân tố cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Mọi thành viên trong doanh nghiệp từ giám đốc, các cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật đến người lao động đều có vai trò và trách nhiệm về chất
43
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, ý thức tự giác, lòng nhiệt tình và khả năng trang bị kiến thức,
phương tiện quản lý chất lượng. Do đó, có thể coi quản lý chất lượng toàn
diện là việc biến quản lý chất lượng thành quá trình tự quản của mọi thành
viên trong doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện được quản lý chất lượng toàn
diện cần làm cho mọi thành viên ý thức được trách nhiệm của mình, được
trang bị đầy đủ về kiến thức quản lý và gắn quyền lợi với chất lượng do
mình làm ra. Ngoài ra, quản lý chất lượng toàn diện còn chú trọng tới vai trò
của tổ nhóm chất lượng, coi đó là biện pháp không thể thiếu được nếu muốn
quản lý chất lượng thu được kết quả tốt.
3.1.3 Giải pháp triệt để các nguyên tắc hoạch toán kinh doanh
-
Nguyên tắc này nhằm tạo uy tín của công ty, cũng nhu thuận lợi
cho việc huy động vốn, buộc các doanh nghiệp phải phát huy hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
-
Công ty thực hiện hoạch toán kinh doanh độc lập nên công ty
luôn tạo động lực khuyến khích người lao động từ đó nâng cao năng suất lao
động và phát huy sáng kiến của các cán bộ công nhân viên trong công ty từ
đó tiết khiệm được chi phí.
-
Lấy thu bù chi có lãi, thực hiện giám sát bằng tiềm, chịu trách
nhiệm bằng vật chất và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất, đảm bảo
tính tự chủ của các đơn vị thành viên.
3.1.4 Giải pháp đối với việc quản lý bảo dương tài sản cố định
Đối với các doanh nghiệp đầu tư cơ bản luôn là vấn đề được tính đến
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Một cơ sở kinh doanh bao giờ
cũng cần có cơ sở hạ tâng riêng. Trong nhưng năm gần đây mặc dù đã có sự
đầu tư, nhưng với nhu cầu phát triển của công ty hiện nay việc đầu tư là rất
cần thiết. Trước mắt là giải quyết vấn đề về kho bãi, các cơ sở chế biến,
44
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
nhằm nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, và tiếp tục
hoàn thiện cơ sở vật chất văn phòng nhằm phục vụ cho công tác quản ly và
cho thuê
3.1.5 Tiếp tục Đầu tư vào nguồn nhân lực
- Vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một
điều kiện hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể đứng vững trong cạnh
tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển.
- Để có thể phòng ngừa hạn chế các tranh chấp cần phải nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ pháp lý của đội ngũ cán
bộ làm công tác XNK, đặc biệt của những người trực tiếp tham gia đàm
phán ký kết và thực hiện các hợp đồng XNK hàng hoá. Thực tế cho thấy,
không ít trường hợp Công ty XNK vật tư đường biển tham gia đàm phán ký
kết hợp đồng nhập khẩu với thương nhân người nước ngoài mà người trực
tiếp đàm phán ký kết thì lại vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về
trình độ pháp lý. Nhiều hợp đồng nhập khẩu sau khi ký kết vừa không chặt
chẽ về mặt kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương vừa quá sở hở về pháp lý. Đối
với những hợp đồng như thế tranh chấp xảy ra là điều khó tránh khỏi. Vì thế,
việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý của các
cán bộ trong Công ty trước tiên nhằm khắc phục các tranh chấp phát sinh
gây thiệt hại cho Công ty xuất phát từ sự yếu kém về trình độ kinh doanh.
- Những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu cần phải có trình độ hiểu biết đáng kể về thương phẩm
học, nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương, pháp luật về kinh doanh XNK và
ngoại ngữ. Cao hơn nữa, Công ty cần có một chuyên gia pháp lý để hỗ trợ
cho mình trong việc đàm phán ký kết hợp đồng, trực tiếp theo dõi việc khiếu
kiện và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
45
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
- Muốn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ
pháp lý thì phải học tập ở trường lớp và học tập trong thực tiễn. Do vậy,
Công ty cần quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, có kế hoạch cho cán bộ tham
gia các lớp học về nghiệp vụ XNK, về pháp luật kinh doanh XNK thông qua
các lớp ngắn hạn, tại chức, chuyên đề, hội thảo, các khoá học nâng cao. Học
hỏi để nâng cao trình độ qua thực tiễn cũng hết sức quan trọng, cho nên
những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ pháp lý và kinh nghiệm
cần hướng dẫn các cán bộ mới vào nghề, các cán bộ còn chưa chuyên sâu.
3.1.6
Đầu tư nâng cao hiệu quả MARKETING nhằm phát triển thị
trường.
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của Công ty
chưa được đặt lên hàng đầu và chưa phát huy tốt, Công ty chủ yếu bị động
trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nên Công ty cần có một bộ
phận chuyên về Marketing có trình độ, có đầu óc, khi việc nghiên cứu thị
trường có khoa học thì Công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn các nguồn hàng
tốt nhất và mở rộng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình từ đó mang lại
hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động XNK Công ty nên
kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng nhằm
tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra, cần duy trì một số vốn ngoại tệ để tránh
thua lỗ do biến động tỷ giá và tăng khả năng thanh toán.
3.1.7 Đầu tư đa dạng hóa sản phẩm XNK.
Đa dạng hoá sản phẩm là một biện pháp mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng phải nghĩ tới khi tìm cách tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Công ty cần nghiên cứu thị trường, khách hàng cạnh tranh để đưa ra một loại
sản phẩm phù hợp. Do vậy, việc nghiên cứu sản phẩm mới cũng như việc đa
46