1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Tư liệu khác >

đánh động để rút mẫu ra khỏi khuôn:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 91 trang )


Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Hình 11- Khuôn đúc bánh xe

thép đĩa kép;

1. Ruột dạng cung; 2,3. Ruột

dạng cung chế tạo riêng, sấy

xong dán liền, cần dùng dỡng

kiểm độ cao khi ráp vào ruột 1;

4. Ruột giữa; 5. Ruột phụ để rót

xi phông



- Ví dụ 2: Đúc bánh răng lớn lòng khuôn ghép toàn bằng lõi (xem hình vẽ

H.12).

Bánh răng lớn (H.12a) đợc đúc khuôn ba hòm chế tạo bằng cách ghép nhiều

lõi (H.12b). Hòm dới đợc đầm chặt và làm phẳng mặt trớc, trong đó bố trí 8

rãnh dẫn ngang. Sau đó lắp ghép lõi theo trình tự sau:

- Lõi L1 đặt giữa, đậu rót qua trung tâm lõi, đặt trục có gắn dỡng kiểm

xuyên qua tâm của lõi này.

- Dùng dỡng kiểm đặt 8 lõi L2 trùm lên 8 rãnh dẫn ngang, mỗi rãnh dẫn

này có đậu dẫn thẳng lên đúng vị trí của đậu ngót.

- Đặt 8 lõi L3 tạo vành răng sau khi kiểm tra chính xác, đầm chặt cát đệm ở

ngoài để cố định lõi với hòm khuôn giữa.

- Đặt 8 lõi L4.

- Đặt 8 lõi L5 đối diện với L2.

- Rút trục và đặt ống rót vào, sau đó đầm chặt cát ở hòm trên, tạo đậu ngót.



Hình 12- Đúc bánh răng trong khuôn ghép toàn bằng lõi



14



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Nh vậy khi thiết kế hình dạng lõi cần xem xét cân nhắc để chọn phơng án

cho hợp lý. Nên chọn phơng án phân chia lõi thành nhiều phần khi đảm bảo các

yêu cầu sau:

- Những phần hợp thành của lõi phải đảm bảo có độ bền cần thiết khi vận

chuyển cũng nh khi đặt lõi vào khuôn, lắp ghép vững chắc trong khuôn,

thoát hơi dễ dàng và an toàn, không quá cao để lõi không bị biến dạng dới

tác dụng của trọng lợng bản thân, nên thiết kế có mặt phẳng để đặt lõi

nằm vững chắc trong thời gian sấy.

- Mặt phân lõi phải chọn sao cho hộp lõi có kết cấu đơn giản và gồm ít phần

nhất để dễ giữ hỗn hợp lõi cũng nh dễ đặt các xơng lõi và vật làm nguội.

- Không nên để đờng tiếp giáp giữa hai lõi nằm ở những góc lợn chuyển

tiếp từ hình này sang hình khác; nên phân chia lõi theo tiết diện mà biến

dạng ở đó đợc xác định chính xác bằng các kích thớc trên bản vẽ.

5.2. đầu gác lõi và ổ gác:

5.2.1. đặt lõi vào khuôn:



Độ bền của khuôn và thời gian cần thiết để ráp khuôn phần lớn phụ thuộc vào

phơng pháp đặt lõi vào khuôn cũng nh kết cấu của đầu gác lõi và ổ gác lõi. Lõi

cần có đầu tựa vững chắc, không bị biến dạng hoặc xê dịch trong khuôn dới tác

dụng của trọng lợng bản thân cũng nh áp suất của kim loại lỏng. Việc đặt lõi vào

khuôn phải dễ dàng và thuận tiện. Khi hạ lõi vào khuôn ngời thợ làm khuôn phải

quan sát đợc đầu gác lõi có nằm đúng vị trí trong ổ gác lõi hay không. Các hình

vẽ H.13 và H.14 trình bày các kiểz u đầu gác và ổ gác lõi đối với lõi đặt nằm

ngang và thẳng đứng.

Gác hai đầu



Gác một đầu



Hình 13 - Kết cấu của đầu gác và ổ gác lõi nằm ngang



15



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Hình 14- Kết cấu đầu gác và ổ gác lõi thẳng đứng

Chú ý các yêu cầu nêu ra ở trên đối với việc đặt lõi vào khuôn, khi thiết kế lõi

và đầu gác lõi nên chú ý tới các chỉ dẫn sau:

- Cần tránh thiết kế các lõi (đặt nằm ngang hoặc thẳng đứng) có chiều dài

quá lớn, vừa có độ bền kém lại khó lắp đặt vững chắc trong khuôn. Trong

trờng hợp bắt buộc phải dùng các lõi dài thì phải tăng cờng độ ổn định

vững chắc cho lõi bằng cách đỡ lõi nhờ đầu gác phụ hay mã đỡ. Với những

lõi đặt đứng có chiều cao lớn hơn đờng kính 2,5 lần trở lên thì thờng phải

mở rộng đầu gác phía dới theo hình nấm ngợc (H.15).



Hình 15- Cố định lõi trong khuôn:

Đầu gác lõi đợc mở rộng ở phía

dới; phần trên lõi đợc giữ chặt bằng

các mã đỡ



Hình 16- Các phơng pháp

cố định lõi treo



- Tránh thiết kế lõi phải treo ở các phần trên của khuôn, nếu có thể đợc nên

thay thế những lõi này bằng những lõi có đầu gác mở rộng tựa lên khuôn,

vì rằng treo lõi và cố định lõi lên hòm khuôn trên là công việc khó khăn và

nặng nhọc, tốn thời gian gấp từ 3 đến 6 lần so với việc lắp đặt lõi thông

thờng. Lõi treo thờng đợc cố định bằng vít hay dây thép (H.16a). Hình

16



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



H.16b là lõi có đầu gác mở rộng, tựa vào phần dới của khuôn. Loại này

lắp đặt dễ dàng, ít tốn thời gian hơn. H.16c,d là lõi đợc lắp từ ngoài vào

sau khi ráp khuôn. Với cách đặt lõi này cần chú ý đè lõi cẩn thận đề phòng

lõi có thể bị kim loại lỏng rót vào khuôn đẩy nổi lên.

- Khi thiết kế lõi cũng nên tránh những lõi nằm ngang chỉ gác một đầu vì

kém cứng vững. Nếu bắt buộc phải dùng loại lõi nh vậy thì cần phải cố

định chúng để lõi không xê dịch dới tác dụng của trọng lợng bản thân và

áp suất của kim loại lỏng. Có thể cố định lõi theo cách sau: dùng nửa

khuôn trên đè chặt lõi đã đợc đặt trên nửa khuôn dới; gắn lõi lên khuôn

bằng các đinh, móc; đỡ lõi bằng lõi phụ hoặc mã đỡ; tăng kích thớc đầu

gác để tạo đối trọng đặt trọng tâm của lõi rơi vào ổ gác lõi để ruột không bị

nghiêng đổ (H.17a), làm khoá hãm để cố định vị trí lõi (H.17b), ghép hai

lõi thành một để có chung đầu gác (H.17c).



Hình 17- Bố trí các đầu gác

để tránh lõi bị nghiêng đổ;

a) Đầu gác có đối trọng;

b) Đầu gác có khó hãm;

c) Lõi chung đầu gác



Hình 18-Cố định lõi và

thoát hơi lõi 1, 3 qua lõi 2 ra

ngoài; 4- Lõi phụ



Trong trợng hợp lõi không nằm vững trong ổ gác lõi (H.15) hoặc lõi có thể bị

nổi lên do tác dụng của áp suất kim loại lỏng (H.18) thì nên dùng con mã đỡ. Vì

mã đỡ làm giảm tính đồng nhất của kim loại và độ sít kín của vật đúc nên chỉ dùng

mã đỡ trong những trờng hợp thật cần thiết.

Để cho các mã đỡ không ấn lõm khuôn (do tác dụng của áp suất kim loại lỏng

và trọng lợng của lõi đặc biệt là các lõi lớn), cần phải đảm bảo điều kiện sau

đây:

P < n.f.K

ở đây: P- lực tác dụng lên lõi [N]

K- ứng suất nén cho phép của hỗn hợp khuôn, lõi [N/cm2]

f- diện tích bề mặt của mã đỡ [cm2]

n- số lợng mã đỡ chịu lực tác dụng.

Với khuôn tơi K = 2,5 N/cm2, còn đối với khuôn khô K = 25 N/cm2.



17



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Vậy đối với khuôn tơi điều kiện trên đợc viết là:

P < 2,5 .n .f

Từ đó có thể tính đợc số mã đỡ cần thiết:

n>



0,4 P

f



Trong trờng hợp không dùng mã đỡ mà mở

rộng chân đầu gác (H.19) thì điều kiện để cho lõi

không bị kim loại lỏng đẩy nổi lên đợc biểu thị

Hình 19- Mở rộng đầu

bằng phơng trình cân bằng các lực tác dụng lên lõi

gác để cân bằng với

nh sau:

lực đẩy nổi lõi

H.F1. + G = h.F2.

Từ phơng trình này nếu cho một trị số nào đó (ví dụ diện tích F2) thì có thể

xác định đợc các trị số khác (ví dụ diện tích F1).

Trong công thức trên G là khối lợng của lõi, còn là trọng lợng riêng của

kim loại lỏng.

Ngoài các chỉ dẫn nêu trên, khi thiết kế lõi cần chú ý đảm bảo đặt lõi vào ổ

gác lõi (do mẫu tạo nên), nên tránh tựa các đầu gác của lõi này vào ổ gác nằm trong

lõi khác, tránh đặt vài ba lõi vào một ổ gác. Trong trờng hợp không tính đợc

những điều đó thì phải dự kiến trớc cách kiểm tra đặt lõi vào khuôn.

5.2.2. hình dáng của đầu gác lõi:



Hình dáng và kích thớc của đầu gác lõi đợc xác định phải đảm bảo dễ đặt

lõi vào khuôn, ngăn ngừa sản xuất sự xê dịch của lõi trong ổ gác theo hớng thẳng

góc với trục đầu gác, xê dịch dọc theo trục hoặc xoay quanh trục. Để tránh sự xê

dịch dọc hoặc quanh trục có thể dùng các kiểu khoá lõi đợc giới thiệu trên các

hình vẽ H.20 đối với các lõi đặt nằm ngang và H.21 đối với các lõi đặt thẳng đứng.



Hình 20- Kết cấu khóa đối với các ruột nằm ngang;

a) Khóa vòng; b) Khóa có một mặt vát; c) Khóa có hai mặt vát;

d) Khóa hình thang; Khóa a và d ngăn ruột xoay và xê dịch theo

trục; Khóa b và c chỉ ngăn ruột xoay



18



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Hình 21- Kết cấu khóa đối với các lõi thẳng đứng;

a) Khóa kiểu cắt vát; b) Khóa mở rộng có một mặt

cắt vát; c,d) Khóa có rãnh chốt

Hình dáng và hình thức đầu lõi cũng phải đảm bảo không bịt kín đờng thông

hơi, không làm lún, hỏng bề mặt đầu gác lõi và ổ gác do áp lực trên một đơn vị

diện tích bề mặt của ổ gác và đầu gác lõi sinh rabởi trọng lợng của lõi và áp suất

của chất lỏng vợt quá giới hạn cho phép.

5.2.3. kích thớc đầu gác và ổ gác lõi, khe hở giữa chúng:



- Kích thớc đầu gác và ổ gác lõi đợc trình bày trong các bảng B13 và B14.

cũng có thể dùng số liệu ở các bảng B15, B16, B17.

Thông thờng lấy đờng kính làm thông số cơ bản đối với các đầu gác hình

trụ. Các lõi nằm ngang đợc chia làm ba loại:

I. Lõi có đầu gác dới

II. Lõi không có đầu gác dới

III. Lõi cần đầu gác dài (do lõi dài hoặc nặng) (xem B13)

Các lõi thẳng đứng đợc chia ra:

I. Lõi cứng vững, khi tỷ số giữa chiều cao và đờng kính bằng 1 (xem B14)

II. Lõi không vững, khi tỷ số lớn hơn 1.

Nói chung không nên lấy kích thớc đầu gác lớn vì làm tăng trọng lợng của

lõi.

- Khe hở giữa đầu gác lõi và ổ gác có ảnh hởng lớn đến độ chính xác của vật

đúc. Khe hở càng lớn càng dễ lắp ráp lõi vào khuôn nhng độ chính xác của vật

đúc càng kém. Thực ra trị số khe hở là vấn đề phức tạp vì nó không chỉ phụ thuộc

vào kích thớc đầu gác và ổ gác lõi chọn khi thiết kế đúc mà còn chịu ảnh hởng

của nhiều yếu tố khác nh: biến dạng khuôn, lõi khi chế tạo, sấy và vận chuyển...

Vì thế các số liệu về khe hở giữa đầu gác lõi và ổ gác chọn theo bảng B18 có thể

điều chỉnh tuỳ theo hoàn cảnh thực tế ở mỗi xởng sản xuất.

6. Thiết kế hệ thống rót

6.1. Chọn kiểu hệ thống rót và chỉ dẫn kim loại vào khuôn



Hệ thống rót dùng để dẫn kim loại vào khuôn. Yêu cầu đối với hệ thống rót là

phải tạo đợc dòng chảy êm, đồng đều và liên tục, đảm bảo ngăn xỉ và tạp chất

không chảy theo kim loại vào khuôn đúc cũng nh có khả năng cung cấp kim loại

19



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



lỏng cho vật đúc trong thời gian kim loại vật đúc đông đặc. Ngoài ra hệ thống rót

phải có khối lợng không quá lớn, chiếm ít chỗ trong khuôn để có thể tận dụng thể

tích của hòm khuôn. việc chọn kiểu và kích thớc hệ thống rót cũng nh chọn chỗ

dẫn kim loại vào khuôn có ảnh hởng nhiều tới chất lợng và giá thành chế tạo vật

đúc nên đòi hỏi công việc đó phải đợc xem xét, phân tích một cách cẩn thận.

6.1.1. Chọn kiểu hệ thống rót:



Mỗi vật đúc đều có đặc điểm kết cấu riêng và do đó đòi hỏi cách thiết kế hệ

thống rót riêng và chọn chỗ dẫn kim loại vào khuôn thích hợp. Khi chọn kiểu hệ

thống rót có thể dựa vào các chỉ dẫn sau:

- Kiểu hệ thống rót kim loại vào bên

hông (H.22) dùng trong trờng hợp

đúc các vật đúc nhỏ hoặc trung bình.

Kiểu hệ thống rót này có u điểm là

dễ chế tạo vì chúng nằm trên mặt ráp

khuôn, có khả năng lọc xỉ khá và điền

Hình 22- Rót vào bên

đầy khuôn tốt cho phép nhận đợc các

hông vật đúc

vật đúc có chất lợng nên đợc dùng

phổ biến.



Hình 23- Sơ đồ hệ thống rót trên xuống;

a) Rót trực tiếp qua một rãnh dẫn; b,c) Rót qua vài rãnh dẫn nhỏ;

d) Rót trên xuống có dùng mạng lọc; đ) Rót trên xuống kiểu ma rơi;

e) Rót trên xuống qua rãnh dẫn hình nêm; g) Rót trên xuống dùng cốc nút.

1-Cốc rót; 2- ống rót; 3- Vật đúc; 4- Mạng lọc;

5- Rãnh lọc xỉ vòng; 6- Đậu ngót; 7- Đậu hơi; 8- Nút.

- Kiểu hệ thống rót kim loại vào khuôn đúc từ trên xuống (H.23) có lợi là

nhiệt độ phần vật đúc phía trên cao hơn các phần nhiệt độ còn lại, tạo

hớng đông thuận lợi để bổ ngót cho vật đúc, nhất là khi đúc các hợp kim

có độ co lớn. Hệ thống rót loại này thờng có khối lợng bé hơn các kiểu

20



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



hệ thống rót khác. loại này có nhợc điểm là nếu lòng khuôn cao thì khuôn

đúc rất dễ bị vỡ do tác dụng của dòng kim loại rơi từ trên cao vào khuôn.

Vì thế kiểu hệ thống rót này chỉ nên dùng đúc các vật có chiều cao không

lớn lắm và không có yêu cầu cao về chất lợng và yêu cầu gia công cơ khí

ít (các loại đĩa, tạ... ). Để khắc phục mặt nhợc điểm của kiểu hệ thống rót

này, ngoài kết cấu thông thờng có thể dùng các kết cấu hệ thống rót rót

qua một vài ống rót, rót qua mạng lọc để giảm nguy cơ xói lở khuôn và gạn

giữ đợc xỉ, hệ thống rót kiểu ma rơi, hệ thống rót có rãnh dẫn hình nêm,

hệ thống rót có nút đậy cốc rót để giữ xỉ lại trong cốc.

Nói chung nên tránh sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau để chống

xỉ rơi vào vật đúc vì khuôn sẽ phức tạp, tăng khối lợng hệ thống rót và chi phí làm

khuôn.



Hình 24- Sơ đồ hệ thống rót dới lên (xi phông)

a) Hệ thống rót kiểu sừng bò; b) Hệ thống rót kiểu sừng bò có mạng lọc; c)

Cách rót hộp trục chính của máy tiện; d) Cách rót chi tiết bằng gang của

tuabin hơi; 1-Cốc rót; 2- ống rót; 3- Rãnh lọc xỉ; 4- Rãnh dẫn;

5- Mạng lọc; 6- Đậu hơi hay đậu ngót.

Kiểu hệ thống rót kim loại từ dới

lên (xi phông) có thể điền đầy khuôn êm

và dễ dàng thoát khí, nhng cấu tạo

khuôn đúc trở nên khá phức tạp, làm tăng

khối lợng hệ thống rót, tạo màng oxit và

bẩn trên mặt kim loại dính vào thành bên

của vật đúc, rất nguy hiểm khi đúc các

vật đúc cao có các thành bên thẳng đứng.

Vì thế kiểu hệ thống rót xi phông thờng

áp dụng khi những vật đúc bằng hợp kim

nhôm, đồng thanh nhôm để điền đầy

khuôn êm và dễ làm nổi lên trên các chất

bẩn dạng ô xít, xỉ. Hình vẽ H.24 giới

thiệu sơ đồ các kiểu hệ thống rót xi

phông.



21



Hình 25- phơng pháp rót thân tuabin

hơi bằng gang dẫn kim loại vào 2 tầng.

1-Cốc rót; 2- ống rót; 3- Rãnh dẫn phía

trên; 4- Rãnh dẫn lọc xỉ phía trên;

5- Rãnh dẫn; 6- Rãnh lọc xỉ phía dới.



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



- Kiểu hệ thống rót nhiều tầng dùng khi đúc những vật đúc cao và dầy. Khi

đó kim loại lỏng đợc dẫn chảy vào khuôn đúc ở một số độ cao khác nhau,

tuần tự theo các hàng rãnh dẫn nằm ở dới rồi lên các mức cao dần, nhờ

vậy kim loại điền đầy khuôn êm và đồng đều. Hình vẽ H.25 giới thiệu kiểu

hệ thống rót khi đúc thân tuabin: kim loại đợc dẫn vào khuôn từ dới lên

qua một loạt rãnh dẫn mỏng. Khi kim loại trong vật đúc dâng lên đến đậu

ngót thì sẽ bắt đầu có kim loại nóng chảy bổ sung vào qua rãnh dẫn 3.

6.1.2. chọn vị trí dẫn kim loại vào khuôn:



Khi chọn vị trí dẫn kim loại vào khuôn nên theo các chỉ dẫn sau:

- Với vật đúc bằng gang xám nên dẫn vào chỗ thành mỏng để đảm bảo cho

các thành dày mỏng của vật đúc kết tinh và nguội đồng đều, không bị nứt

do ứng suất nhiệt.

- Với vật đúc có dạng tròn xoay nên dẫn kim loại chảy tiếp tuyến với thành

khuôn theo cùng một chiều.

- Với vật đúc khối lợng dới 1,5 tấn, có chiều dài nhỏ hơn 3m có thể dẫn

kim loại vào một thành bên, còn nếu vật đúc dài hơn 3m thì nên dẫn kim

loại vào giữa để kim loại chảy đều ra hai bên.

- Vị trí dẫn kim loại vào khuôn nên u tiên chọn dẫn vào các thành không

gia công cơ khí để phòng ngừa rỗ chân đậu cũng không ảnh hởng đến

chất lợng bề mặt gia công

6.2. Tính toán hệ thống rót:



Xác định kích thớc các thành phần của hệ thống rót có thể bằng phơng pháp

giải tích, bằng phơng pháp biểu đồ hay bằng các bảng tra.

6.2.1. Tính toán hệ thống rót bằng phơng pháp giải tích:



Để tính toán hệ thống rót cho vật đúc vật đúc bằng gang và bằng thép trớc

hết cần xác định thời gian rót có lợi nhất đối với vật đúc đã cho và sau đấy xác định

tiết diện của các thành phần của hệ thống rót đảm bảo đợc thời gian rót quy định.

Thời gian rót hợp lý đợc xác định theo công thức thực nghiệm:

t = K .3 S .G



Trong đó:

S- Chiều dày chính hay trung bình của thành vật đúc, mm;

G- Khối lợng của vật đúc cùng hệ thống rót, ngót, kg;

K- Hệ số

Với vật đúc bằng gang thì:

- vật đúc thành dày, khối lợng lớn (10 ữ 50 T) K = 1,9 ữ 2,3

- vật đúc khối lợng trung bình (1 ữ 10 T)

K = 1,6 ữ 1,9

- vật đúc khối lợng < 1 T

K = 1,4 ữ 1,6

Xác định thời gian rót kim loại vào khuôn cần tính đến tốc độ dâng của kim

loại trong khuôn khi rót. Tốc độ này nếu nhỏ quá sẽ làm cho thành vật đúc không

phẳng do kim loại bi nguội cũng nh bị bẩn do ô xít hat tạp chất phi kim loại tạo

thành trên bề mặt kim loại. Có thể tính tốc độ dâng kim loại nh sau :

v=



C

t



22



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



ở đây: C Chiều cao của vật đúc, cm, đo từ điểm thấp nhất đến diểm cao nhất

theo vị trí khi rót.

Tốc độ dâng bé nhất cho phép (cm/s) phụ thuộc vào chiều dày thành vật đúc

và có giá trị nh sau (với vật đúc gang) :

- Chiều dày thành vật đúc 4mm

[v] = 3 ữ 10 cm/s

- Chiều dày thành vật đúc 4 ữ 10 mm [v] = 2 ữ 3 cm/s

- Chiều dày thành vật đúc 10 ữ 40 mm [v] = 0,3 ữ 1 cm/s

Thời gian rót t tính đợc theo công thức trên phải đợc kiểm tra lại để đảm

bảo điều kiện tốc độ dâng kim loại trong khuôn không đợc nhỏ hơn tốc độ dâng

cho phép [v].

Sau khi xác định đợc thời gian rót khuôn hợp lý t, ta tính diện tích tiết diện

chỗ hẹp nhất của hệ thống rót Fmin , xác định lợng kim loại chảy trong một đơn vị

thời gian qua hệ thống rót theo công thức sau:

Fmin =



G

0,31Zà htb .t



=



t

0,31à htb



.



G

t



Trong đó:

G- khối lợng vật đúc, kể cả hệ thống rót, ngót, kg

à- hệ số trở lực chung của khuôn

G

- tốc độ cung cấp kim loại từ thùng rót.

t



Đối với các vật đúc bằng gang, làm khuôn

tơi thì à = 0,35 (khi vật đúc phức tạp có trở lực

khuôn lớn), à = 0,50 (với vật đúc hình dáng đơn

giản có trở lực khuôn nhỏ). Khi làm khuôn khô

các trị số tơng ứng của à là 0,41 và 0,60.

Cột áp suất thuỷ tĩnh trung bình của kim loại

( htb ) trong thời gian rót khuôn đợc tính nh sau:

P2

htb = H 0 .

2.C



Hình 26- Sơ đồ vị trí

vật đúc trong khuôn



Trong đó: (xem hình vẽ H.26)

H0 - áp suất thuỷ tĩnh ban đầu lớn nhất, cm;

P- chiều cao vật đúc trên rãnh dẫn, cm;

C- chiều cao của vật đúc ở vị trí rót, cm;

6.3.2. Tính toán hệ thống rót dựa vào biểu đồ;



Đối với các vật đúc bằng gang có thể sử dụng biểu đồ để xác định tổng diện

tích rãnh dẫn cho vật đúc. Phơng pháp này cho phép rút ngắn thời gian tính toán.

Thí dụ vật đúc có khối lợng 1000kg, chiều dày thành 15mm, cột áp trung

bình 60cm. Hãy dùng biểu đồ (H.27) để xác định tổng diện tích tiết diện rãnh

dẫn(cm2 ). Để thực hiện nhiệm vụ này ta làm nh sau:

Từ điểm nằm trên trục hoành phía phải của biểu đồ ứng với khối lợng của vật

đúc vạch đờng thẳng góc đến gặp đờng xiên ứng với thành dày S, từ đó kẻ đờng

nằm ngang đến gặp đờng xiên ứng với áp suất thuỷ tĩnh htb ở phía trái của biểu đồ.



23



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc

Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



h - cột áp tĩnh của kim

loại trong khuôn, cm



F - tổng diện t? ti?t diện rãnh dẫn trong khuôn, cm2

ch



g - chi?u dày thành

vật đúc, mm



Với vật đúc trong khuôn

c? trở lực nhỏ

Với vật đúc trong khuôn

c? trở lực trung bình

Với vật đúc trong khuôn

c? trở lực lớn



G - Khối luợng vật đúc, kg



Hình 27- Toán đồ Xôbôlev dùng để tính tổng diện tích rnh dẫn

cho vật đúc gang (khuôn tơi)



24



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×