1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Tư liệu khác >

Thiết kế hệ thống rót

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 91 trang )


Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



lỏng cho vật đúc trong thời gian kim loại vật đúc đông đặc. Ngoài ra hệ thống rót

phải có khối lợng không quá lớn, chiếm ít chỗ trong khuôn để có thể tận dụng thể

tích của hòm khuôn. việc chọn kiểu và kích thớc hệ thống rót cũng nh chọn chỗ

dẫn kim loại vào khuôn có ảnh hởng nhiều tới chất lợng và giá thành chế tạo vật

đúc nên đòi hỏi công việc đó phải đợc xem xét, phân tích một cách cẩn thận.

6.1.1. Chọn kiểu hệ thống rót:



Mỗi vật đúc đều có đặc điểm kết cấu riêng và do đó đòi hỏi cách thiết kế hệ

thống rót riêng và chọn chỗ dẫn kim loại vào khuôn thích hợp. Khi chọn kiểu hệ

thống rót có thể dựa vào các chỉ dẫn sau:

- Kiểu hệ thống rót kim loại vào bên

hông (H.22) dùng trong trờng hợp

đúc các vật đúc nhỏ hoặc trung bình.

Kiểu hệ thống rót này có u điểm là

dễ chế tạo vì chúng nằm trên mặt ráp

khuôn, có khả năng lọc xỉ khá và điền

Hình 22- Rót vào bên

đầy khuôn tốt cho phép nhận đợc các

hông vật đúc

vật đúc có chất lợng nên đợc dùng

phổ biến.



Hình 23- Sơ đồ hệ thống rót trên xuống;

a) Rót trực tiếp qua một rãnh dẫn; b,c) Rót qua vài rãnh dẫn nhỏ;

d) Rót trên xuống có dùng mạng lọc; đ) Rót trên xuống kiểu ma rơi;

e) Rót trên xuống qua rãnh dẫn hình nêm; g) Rót trên xuống dùng cốc nút.

1-Cốc rót; 2- ống rót; 3- Vật đúc; 4- Mạng lọc;

5- Rãnh lọc xỉ vòng; 6- Đậu ngót; 7- Đậu hơi; 8- Nút.

- Kiểu hệ thống rót kim loại vào khuôn đúc từ trên xuống (H.23) có lợi là

nhiệt độ phần vật đúc phía trên cao hơn các phần nhiệt độ còn lại, tạo

hớng đông thuận lợi để bổ ngót cho vật đúc, nhất là khi đúc các hợp kim

có độ co lớn. Hệ thống rót loại này thờng có khối lợng bé hơn các kiểu

20



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



hệ thống rót khác. loại này có nhợc điểm là nếu lòng khuôn cao thì khuôn

đúc rất dễ bị vỡ do tác dụng của dòng kim loại rơi từ trên cao vào khuôn.

Vì thế kiểu hệ thống rót này chỉ nên dùng đúc các vật có chiều cao không

lớn lắm và không có yêu cầu cao về chất lợng và yêu cầu gia công cơ khí

ít (các loại đĩa, tạ... ). Để khắc phục mặt nhợc điểm của kiểu hệ thống rót

này, ngoài kết cấu thông thờng có thể dùng các kết cấu hệ thống rót rót

qua một vài ống rót, rót qua mạng lọc để giảm nguy cơ xói lở khuôn và gạn

giữ đợc xỉ, hệ thống rót kiểu ma rơi, hệ thống rót có rãnh dẫn hình nêm,

hệ thống rót có nút đậy cốc rót để giữ xỉ lại trong cốc.

Nói chung nên tránh sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau để chống

xỉ rơi vào vật đúc vì khuôn sẽ phức tạp, tăng khối lợng hệ thống rót và chi phí làm

khuôn.



Hình 24- Sơ đồ hệ thống rót dới lên (xi phông)

a) Hệ thống rót kiểu sừng bò; b) Hệ thống rót kiểu sừng bò có mạng lọc; c)

Cách rót hộp trục chính của máy tiện; d) Cách rót chi tiết bằng gang của

tuabin hơi; 1-Cốc rót; 2- ống rót; 3- Rãnh lọc xỉ; 4- Rãnh dẫn;

5- Mạng lọc; 6- Đậu hơi hay đậu ngót.

Kiểu hệ thống rót kim loại từ dới

lên (xi phông) có thể điền đầy khuôn êm

và dễ dàng thoát khí, nhng cấu tạo

khuôn đúc trở nên khá phức tạp, làm tăng

khối lợng hệ thống rót, tạo màng oxit và

bẩn trên mặt kim loại dính vào thành bên

của vật đúc, rất nguy hiểm khi đúc các

vật đúc cao có các thành bên thẳng đứng.

Vì thế kiểu hệ thống rót xi phông thờng

áp dụng khi những vật đúc bằng hợp kim

nhôm, đồng thanh nhôm để điền đầy

khuôn êm và dễ làm nổi lên trên các chất

bẩn dạng ô xít, xỉ. Hình vẽ H.24 giới

thiệu sơ đồ các kiểu hệ thống rót xi

phông.



21



Hình 25- phơng pháp rót thân tuabin

hơi bằng gang dẫn kim loại vào 2 tầng.

1-Cốc rót; 2- ống rót; 3- Rãnh dẫn phía

trên; 4- Rãnh dẫn lọc xỉ phía trên;

5- Rãnh dẫn; 6- Rãnh lọc xỉ phía dới.



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



- Kiểu hệ thống rót nhiều tầng dùng khi đúc những vật đúc cao và dầy. Khi

đó kim loại lỏng đợc dẫn chảy vào khuôn đúc ở một số độ cao khác nhau,

tuần tự theo các hàng rãnh dẫn nằm ở dới rồi lên các mức cao dần, nhờ

vậy kim loại điền đầy khuôn êm và đồng đều. Hình vẽ H.25 giới thiệu kiểu

hệ thống rót khi đúc thân tuabin: kim loại đợc dẫn vào khuôn từ dới lên

qua một loạt rãnh dẫn mỏng. Khi kim loại trong vật đúc dâng lên đến đậu

ngót thì sẽ bắt đầu có kim loại nóng chảy bổ sung vào qua rãnh dẫn 3.

6.1.2. chọn vị trí dẫn kim loại vào khuôn:



Khi chọn vị trí dẫn kim loại vào khuôn nên theo các chỉ dẫn sau:

- Với vật đúc bằng gang xám nên dẫn vào chỗ thành mỏng để đảm bảo cho

các thành dày mỏng của vật đúc kết tinh và nguội đồng đều, không bị nứt

do ứng suất nhiệt.

- Với vật đúc có dạng tròn xoay nên dẫn kim loại chảy tiếp tuyến với thành

khuôn theo cùng một chiều.

- Với vật đúc khối lợng dới 1,5 tấn, có chiều dài nhỏ hơn 3m có thể dẫn

kim loại vào một thành bên, còn nếu vật đúc dài hơn 3m thì nên dẫn kim

loại vào giữa để kim loại chảy đều ra hai bên.

- Vị trí dẫn kim loại vào khuôn nên u tiên chọn dẫn vào các thành không

gia công cơ khí để phòng ngừa rỗ chân đậu cũng không ảnh hởng đến

chất lợng bề mặt gia công

6.2. Tính toán hệ thống rót:



Xác định kích thớc các thành phần của hệ thống rót có thể bằng phơng pháp

giải tích, bằng phơng pháp biểu đồ hay bằng các bảng tra.

6.2.1. Tính toán hệ thống rót bằng phơng pháp giải tích:



Để tính toán hệ thống rót cho vật đúc vật đúc bằng gang và bằng thép trớc

hết cần xác định thời gian rót có lợi nhất đối với vật đúc đã cho và sau đấy xác định

tiết diện của các thành phần của hệ thống rót đảm bảo đợc thời gian rót quy định.

Thời gian rót hợp lý đợc xác định theo công thức thực nghiệm:

t = K .3 S .G



Trong đó:

S- Chiều dày chính hay trung bình của thành vật đúc, mm;

G- Khối lợng của vật đúc cùng hệ thống rót, ngót, kg;

K- Hệ số

Với vật đúc bằng gang thì:

- vật đúc thành dày, khối lợng lớn (10 ữ 50 T) K = 1,9 ữ 2,3

- vật đúc khối lợng trung bình (1 ữ 10 T)

K = 1,6 ữ 1,9

- vật đúc khối lợng < 1 T

K = 1,4 ữ 1,6

Xác định thời gian rót kim loại vào khuôn cần tính đến tốc độ dâng của kim

loại trong khuôn khi rót. Tốc độ này nếu nhỏ quá sẽ làm cho thành vật đúc không

phẳng do kim loại bi nguội cũng nh bị bẩn do ô xít hat tạp chất phi kim loại tạo

thành trên bề mặt kim loại. Có thể tính tốc độ dâng kim loại nh sau :

v=



C

t



22



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



ở đây: C Chiều cao của vật đúc, cm, đo từ điểm thấp nhất đến diểm cao nhất

theo vị trí khi rót.

Tốc độ dâng bé nhất cho phép (cm/s) phụ thuộc vào chiều dày thành vật đúc

và có giá trị nh sau (với vật đúc gang) :

- Chiều dày thành vật đúc 4mm

[v] = 3 ữ 10 cm/s

- Chiều dày thành vật đúc 4 ữ 10 mm [v] = 2 ữ 3 cm/s

- Chiều dày thành vật đúc 10 ữ 40 mm [v] = 0,3 ữ 1 cm/s

Thời gian rót t tính đợc theo công thức trên phải đợc kiểm tra lại để đảm

bảo điều kiện tốc độ dâng kim loại trong khuôn không đợc nhỏ hơn tốc độ dâng

cho phép [v].

Sau khi xác định đợc thời gian rót khuôn hợp lý t, ta tính diện tích tiết diện

chỗ hẹp nhất của hệ thống rót Fmin , xác định lợng kim loại chảy trong một đơn vị

thời gian qua hệ thống rót theo công thức sau:

Fmin =



G

0,31Zà htb .t



=



t

0,31à htb



.



G

t



Trong đó:

G- khối lợng vật đúc, kể cả hệ thống rót, ngót, kg

à- hệ số trở lực chung của khuôn

G

- tốc độ cung cấp kim loại từ thùng rót.

t



Đối với các vật đúc bằng gang, làm khuôn

tơi thì à = 0,35 (khi vật đúc phức tạp có trở lực

khuôn lớn), à = 0,50 (với vật đúc hình dáng đơn

giản có trở lực khuôn nhỏ). Khi làm khuôn khô

các trị số tơng ứng của à là 0,41 và 0,60.

Cột áp suất thuỷ tĩnh trung bình của kim loại

( htb ) trong thời gian rót khuôn đợc tính nh sau:

P2

htb = H 0 .

2.C



Hình 26- Sơ đồ vị trí

vật đúc trong khuôn



Trong đó: (xem hình vẽ H.26)

H0 - áp suất thuỷ tĩnh ban đầu lớn nhất, cm;

P- chiều cao vật đúc trên rãnh dẫn, cm;

C- chiều cao của vật đúc ở vị trí rót, cm;

6.3.2. Tính toán hệ thống rót dựa vào biểu đồ;



Đối với các vật đúc bằng gang có thể sử dụng biểu đồ để xác định tổng diện

tích rãnh dẫn cho vật đúc. Phơng pháp này cho phép rút ngắn thời gian tính toán.

Thí dụ vật đúc có khối lợng 1000kg, chiều dày thành 15mm, cột áp trung

bình 60cm. Hãy dùng biểu đồ (H.27) để xác định tổng diện tích tiết diện rãnh

dẫn(cm2 ). Để thực hiện nhiệm vụ này ta làm nh sau:

Từ điểm nằm trên trục hoành phía phải của biểu đồ ứng với khối lợng của vật

đúc vạch đờng thẳng góc đến gặp đờng xiên ứng với thành dày S, từ đó kẻ đờng

nằm ngang đến gặp đờng xiên ứng với áp suất thuỷ tĩnh htb ở phía trái của biểu đồ.



23



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc

Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



h - cột áp tĩnh của kim

loại trong khuôn, cm



F - tổng diện t? ti?t diện rãnh dẫn trong khuôn, cm2

ch



g - chi?u dày thành

vật đúc, mm



Với vật đúc trong khuôn

c? trở lực nhỏ

Với vật đúc trong khuôn

c? trở lực trung bình

Với vật đúc trong khuôn

c? trở lực lớn



G - Khối luợng vật đúc, kg



Hình 27- Toán đồ Xôbôlev dùng để tính tổng diện tích rnh dẫn

cho vật đúc gang (khuôn tơi)



24



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Tại điểm gặp nhau kẻ đờng thẳng góc đến trục hoành có ghi tổng diện tích tiết

diện rãnh dẫn trên ba thang: thang thứ nhất đối với các khuôn đơn giản trở lực bé,

thang thứ hai trung bình và thang thứ ba với các khuôn phức tạp có trở lực lớn. Đồ

thị này dùng cho các vật đúc trung bình và lớn đúc trong khuôn tơi. Đối với khuôn

khô cũng có thể xác định Fd theo đồ thị, sau đó giảm giá trị đi 15 ữ 20 %.

6.3.3. tính toán hệ thống rót dựa vào bảng tra:



Đối với các vật đúc bằng gang không phức tạp lắm, có khối lợng 200kg trở

xuống có thể xác định tiết diện rãnh dẫn bé nhất cho phép và số rãnh dẫn phụ thuộc

vào chiều dày thành vật đúc theo bảng B19 (khi đúc trong khuôn tơi).

Sau khi đã xác định đợc tổng diện tích tiết diện rãnh dẫn của hệ thống rót

theo các phơng pháp trình bày trên đây ( Fd ) có thể tính diện trtích tiết diện rãnh

lọc xỉ Fx và ống rót ( Fr ) nh sau:

- Đối với vật đúc bằng gang: Fd : Fx : Fr = 1: 1,2 : 1,4

Nếu hệ thống có mạng lọc thì: Fd : Fx : Fm : Fr = 1: 1,2 : 1 : 1,2

( Fm tổng diện tích các lỗ trên mạng lọc )

- Đối với vật đúc bằng thép:

Vật đúc đơn giản, thành dày : Fd : Fx : Fr = 1: 1,05 : 1

Vật đúc phức tạp, thành mỏng: Fd : Fx : Fr = 1: 1,1 : 1,2

Các thành phần của hệ thống rót đợc giới thiệu trên hình vẽ H.28. Dung tích

cốc rót đối với vật đúc bằng gang xác định theo bảng B21. Cốc rót có dạng hình

nón cụt với độ côn 3 ữ 50 . Kích thớc các thành phần của hệ thống rót xác định

theo bảng B21và H.28.

7. Đậu ngót:



Tại những nơi tập trung kim loại trên vật đúc dễ xảy ra hiện tợng thiếu hụt do

co ngót, để lại trong vật đúc những lỗ rỗng, giảm độ xít chặt của kim loại vật đúc.

Điều này càng thấy rõ khi đúc các hợp kim có độ co ngót lớn nh thép, gang

graphit cầu, gang hợp kim thấp, gang dẻo cũng nh một số hợp kim màu. Để khắc

phục hiện tợng này cần phải dùng đậu ngót để bổ sung kim loại.

7.1. vị trí đặt đậu ngót:



Vị trí đặt đậu ngót là tại các nút nhiệt, tức là chỗ tập trung kim loại với số

lợng lớn và phân cách với những nút nhiệt khác bằng những thành mỏng. Nút

nhiệt là nơi nguội sau cùng và cần đợc bổ sung kim loại bằng nguồn kim loại từ

các đậu ngót hoặc đợc làm nguội nhanh bằng các vật làm nguội đặt bên ngoài hay

bên trong nút nhiệt. Thông thờng các đậu ngót thờng bố trí ở phía trên của vật

đúc. H.29 trình bày cách đặt đậu ngót và sắt làm nguội khi đúc bạc lót và bánh răng

bằng thép. Nh đúc bạc lót (H.29a) ngời ta đặt đậu ngót Đ.n ở phía trên mặt bích

và cắm sắt nguội Ng.tr bằng thép mềm có đờng kính nhỏ hơn đờng kính lỗ khoan

sau này ở phía dới vật đúc phần vấu bắt bu lông. Khi đúc bánh răng (H.29b) đậu

ngót thực đặt ở các phần dày của vật đúc: may ơ và chỗ gặp nhau giữa nan hoa và

vành ngoài.



25



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Hình 28- Các thành phần của hệ thống rót

a) Phễu rót; b) Phễu rót có mạng lọc; c) Cốc rót; d) Cốc rót có hai lỗ; đ)

Mạng lọc; e) Hình dáng tiết diện ngang rãnh lọc xỉ; g) Rãnh dẫn hình

thang thấp; h) Rãnh dẫn hình thang cao; f) Rãnh dẫn hình tam giác.

Khi xác định vị trí đặt đậu ngót cần theo những chỉ dẫn sau:

- Đậu ngót đợc đặt trên phần dày nhất của vật đúc.

- Đậu ngót không làm cản trở sự co tự do của vật đúc. Để tránh nứt có thể

phải đặt lõi xốp ở vùng cản co.

- Đậu ngót phải dễ cắt khỏi vật đúc và dễ làm sạch vết cắt.

- Nếu có thể đợc nên bố trí đậu ngót ở chỗ cao của vật đúc để đậu ngót có

thể kiêm luôn nhiệm vụ của đậu hơi thoát khí và chất bẩn ra ngoài khuôn.

- Tránh đặt đậu ngót quá sát thành vật đúc tạo nên khe cát mỏng, khi rót bị

nung nóng nhiều dễ sinh rỗ ngót ở thành vật đúc.



26



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Hình 29a- Bạc lót đúc

bằng thép dùng đạu ngót

và vật làm nguội trong.



Hình 29b- Bánh răng đúc bằng thép

với đậu ngót kín;

R1= r1 + d1; R2 = r2 + d2

D


7.2. các loại đậu ngót:



Theo kết cấu có đậu ngót đặt bên trên và đậu ngót đặt bên hông. Các loại đậu

ngót này đều có thể đặt kín trong khuôn hay đặt hở thông với khí trời.

Loại đậu ngót đặt bên trên hở đợc đặt trực tiếp trên nút nhiệt là đợc dùng

phổ biến hơn cả, vừa đạt hiệu quả bổ sung kim loại cao, vừa kiêm luôn nhiệm vụ

của đậu hơi, lại dễ ráp khuôn, có thể kiểm tra đợc khuôn trớc lúc rót và quan sát

đợc kim loại chảy qua khuôn trong lúc rót. Nhợc điểm cần kể đến của loại đậu

ngót này là chiều cao đậu ngót phụ thuộc vào chiều cao hòm khuôn, tốn nhiều kim

loại và khuôn dễ bị bẩn rơi vào qua đậu ngót hở.



Hình 30a- Phơng pháp đặt tấm ngăn khi dùng đậu ngót dễ đập

a) Tấm ngăn ở mặt ráp khuôn;

b) Tấm ngăn đặt khi đầm chặt khuôn.

Đậu ngót kín đặt bên trên đợc dùng khi hòm khuôn quá cao, dùng đậu ngót

hở sẽ tốn nhiều kim loại. Khi làm khuôn trên máy bằng tấm mẫu dùng đậu ngót hở

không thuận tiện. Phần trên của đậu ngót kín thờng làm thành nửa hình cầu để

giảm bề mặt tiếp xúc của kim loại với thành khuôn nguội và hạn chế thể tích đậu

ngót.



27



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy

Đậu ngót đặt bên hông vật đúc dùng

khi những nút nhiệt của vật đúc nằm ở bên

hông hay phía dới hoặc khi do kết cấu của

vật đúc không thể đặt đậu ngót ở phía trên.

So với đậu ngót đặt bên trên, đậu ngót đặt

bên hông có hiệu quả bù ngót kém hơn, làm

tăng kích thớc của khuôn, tạo thành phần

khuôn yếu giữa thành vật đúc và đậu ngót,

dễ bị dòng kim loại làm xói lở. Đậu ngót

bên hông phổ biến là loại kín.

Ngoài các loại đậu ngót thờng, để dễ

tách đậu ngót khỏi vật đúc ngời ta thờng

dùng đậu ngót dễ đập (có màng ngăn ) (xem

hình vẽ H.30a) và để tăng hiệu quả bổ ngót

còn dùng đậu ngót sinh khí (xem hình vẽ

H.30).



Hình 30b- Lõi sinh khí dùng cho

đậu ngót áp lực cao

a) Sơ đồ đặt vỏ sinh khí trong

đậu ngót; b) Cấu tạo lõi:

1-Chất sinh khí; 2-Vỏ; 3-Nắp đậy.



7.3. tính toán đậu ngót:



Các hình vẽ H.31 và H.32 giới thiệu các kiểu đậu ngót và bố trí đậu ngót:



Hình 31- Đậu ngót ở những vật đúc

điển hình với thành đứng phát triển.

a) Xilanh; b) Cốc, bích; c) Xilanh;

d,e) Vành răng; g,h) Mayơ.



Hình 32- Đậu ngót ở những vật đúc điển

hình với thành nằm ngang phát triển.

a) Bàn tựa; b) Mayơ; c,e) Bích; d) Đĩa; e)

Buli; h) ống nối.



Có thể xác định kích thớc và thể tích của đậu ngót theo một số phơng pháp

dới đây:

7.3.1. phơng pháp tra bảng;



Trình tự nh sau:

- Tuỳ theo dạng chi tiết chọn kiểu đậu ngót và quy định số lợng đậu ngót

(tham khảo các hình H.31 và H.32).

- Xác định đờng kính T của vòng tròn nội tiếp ở phần dày nhất của chân

đậu ngót.



28



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



- Dùng một trong hai bảng B22, B23 dựa vào T và



H vd

định ra các kích

T



thớc khác của đậu ngót.

Trong đó:

d - chiều rộng chân đậu ngót;

b - chiều dài chân đậu ngót;

Hvd- chiều cao vật đúc nơi cần bổ ngót;

Hn - chiều cao đậu ngót;

B - chiều rộng phần vật đúc đợc bổ ngót;

L - bề dài phần vật đúc đợc bổ ngót;

Mức kéo dài tơng đối của đậu ngót tính bằng tỷ số:



di .100

B



ở đây:



bi .100 ;



hoặc



L



di =d + d + ... tổng chiều rộng các chân đậu ngót.

bi =b + b + ... tổng chiều dài các chân đậu ngót.

1



2



1



2



Khi đã có kích thớc đậu ngót sẽ tính đợc khối lợng và tìm ra hệ số tiêu hao

kim loại cho đậu ngót (là tỷ số giữa tổng khối lợng đậu ngót với khối lợng của

vật đúc thô không có đậu rót, đậu ngót) hoặc tìm ra hiệu suất thực thu thành phẩm.

Đối chiếu với chỉ tiêu cho trong bảng B24 nếu thấy sai lệch lớn (> 3 %) thì cần

phải điều chỉnh lại kích thớc đậu ngót (chủ yếu là thay đổi số lợng và mức độ

kéo dài tơng đối của đậu ngót).

7.3.2. phơng pháp giải tích:



Phơng pháp tính theo công thức của Psibun:

H = D = 1,085.3



Hay



x.

.V

1 x.



H = D = 1,085.3



x.

.G

1 x.

1



.



ở đây: D- đờng kính đậu ngót, dm;

H- chiều cao đậu ngót, dm;

V- thể tích phần vật đúc cần bổ sung, dm3;

G- khối lợng phần vật đúc cần bổ sung, kg;

- độ co của kim loại (%) trong khoảng từ nhiệt độ rót đến nhiệt độ

đông đặc.

Đối với thép có 0,1 % C

= 0,02

Đối với thép có 0,35 % C

= 0,03

Đối với thép có 0,45 % C

= 0,043

Đối với thép có 0,70 % C

= 0,053

x- hệ số không kinh tế của đậu ngót, bằng tỷ số giữa thể tích đậu

ngót với thể tích rỗ ngót tập trung trong đậu ngót.

Hệ số x đợc xác định bằng thực nghiệm, có giá trị

Đậu ngót thờng

x = 1,2

29



Hớng dẫn thiết kế công nghệ đúc



Bộ môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy



Đậu ngót áp suất khí quyển hở x = 9 ữ 12

Đậu ngót áp suất khí quyển kín x = 7,5 ữ 9

Đậu ngót áp suất cao

x = 5,5 ữ 7,5

Đậu ngót có ống bọc phát nhiệt x = 3 ữ 4

Công thức trên của Psibun là dùng đối với đậu ngót hở. Với đậu ngót kín thì

thừa số trớc dấu căn không phải là 1,085 mà là 1,15.

Nếu chiều cao đậu ngót vợt quá đờng kính thì khi tính đậu ngót kín các thừa

số trớc dấu căn đợc chọn nh sau:

H

D



Thừa số



1

1,1

1,2

1,3

1,4

1,5



1,15

1,11

1,07

1,04

1,01

0,98



7.3.3. xác định kích thớc đậu ngót theo phơng pháp ken:



Trình tự nh sau:

- Tính hệ số khuôn (chỉ số hình dạng) K:

K=



l +b

S



ở đây:



l- chiều dài vật đúc, mm

b- chiều rộng vật đúc, mm

S- chiều dày thành vật đúc,mm

- Dựa vào đồ thị xác định đợc bằng thực nghiệm biểu diễn mối quan hệ

giữa tỷ số thể tích đậu ngót Vn đối với thể tích vật đúc Vđ, (W =



Vn

phụ

Vd



Thể t? vật đúc

ch



Thể t? đậu ng?t

ch



thuộc vào chỉ số hình dạng K để xác định trí số W tơng ứng (đồ thị đợc

trình bày trên vẽ H.33)).

- Dựa vào thể tích đậu ngót Vn đã xác định đợc tính các kích thớc của đậu

ngót (đờng kính D vì chiều cao H).

Khi sử dụng đồ thị H.33 chú

ý là đờng cong 1 phía trên của đồ

thị xác định thể tích đậu ngót có

dự phòng đủ để cho vật đúc không

có khuyết tật gì. Nếu khi chế tạo

một vài vật đúc nào đó mà đậu

ngót xác định theo đờng cong

phía trên của đồ thị quá lớn, có thể

Hệ số khuôn

thử giảm thể tích nhng không

đợc thấp hơn giới hạn của đờng

Hình 33- Quan hệ giữa tỷ số và hệ

cong phía dới 2.

số khuôn K. Vật đúc bằng thép

chứa 0,2 ữ 0,3%C

30



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×