Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.22 KB, 64 trang )
• 4. Quần xã vẹt dù - đâng, phân bố trên những bãi
đất bùn hơi rắn hoặc các bãi có đá, chỉ ngập triều
cao. Trong quần xã này vẹt dù là loài ưu thế.
• 5. Quần thể vẹt dù, phân bố ở trên nền đá xương
xẩu, ít khi ngập triều.
• 6. Quần xã côi (Scyphiphora hydrophyllacea) – giá
(Excoecaria agallocha) – cóc vàng (Lumnitzera
racemosa) dạng cây bụi trên nền đất bùn hơi cứng,
nhiều sỏi hoặc đất thoái hoá, chỉ ngập triều cao.
• 7. Quần xã tra (Hibiscus tiliaceus) su ổi
(Xylocarpus granatum) – hếp (Scaevola taccada)
phân bố trên các bờ biển có đất mặn ít khi ngập
triều.
• Trong quần xã này còn có nhiều loài cây chịu mặn
khác như đậu tím (Pongamia glabra), cui biển
(Heritiera
littoralis),
vạng
hôi
(Pandanus
tonkinensis), ráng (Acrostichum aureum) và nhiều
loài thân cỏ.
b. Động vật đáy:
Có 71 loài thuộc 28 họ (Nhượng và Khắc 2003;
Hồng và cs 2002)
c.Cá:
194 loài thuộc 70 họ (Tạng 2004)
d.Chim:
38 loài thuộc 17 họ (Sâm và cs 2005)
2. Vùng ven biển đồng bằng sông Hồng:
Trường hợp nghiên cứu huyện Giao Thuỷ,
Nam Định
Bảng 2. Số lượng các loài thực vật tìm thấy trong vùng
RNM ven biển huyện Giao Thủy
Taxon
Họ
Số lượng
PTERIDOPHYTA (DƯƠNG XỈ)
Tỷ lệ (%)
5
Chi
Số lượng
8,3
55
47
8
60
8
95,6
176
78,3
67,4
74,5
124
13,4
28,3
29
Tổng cộng
Tỷ
95,7
102
Monocotyledoneae (Lớp Một lá mầm)
4,4
91,7
131
Dicotyledoneae (Lớp Hai lá mầm)
Số lượng
4,3
6
ANGIOSPERMAE (HẠT KÍN)
Tỷ lệ (%)
Loài
137
52
100
100
21,1
184
100
lệ
(%)
- Có 8 kiều quần xã thực vật trong vùng RNM
• Quần xã cỏ cáy (Sporobolus virginicus) – cỏ ngạn
(Scirpus kimsonensis) mọc chủ yếu ở cửa Ba Lạt trên
các bãi bùn đang hình thành, phần lớn thời gian còn
ngập nước, khi nổi lên còn chịu nhiều tác động của
sóng biển
Ở những khu vực giáp với RNM hoặc ven bờ xuất
hiện một số cây ngập mặn con tái sinh như bần chua,
trang.
Những khu vực đất cao hơn các loài cây thuộc họ
Lúa (Poaceae) như cỏ gà (Cynodon dactylon)và họ
Cói (Cyperaceae) như gấu biển (Cyperus
stoloniferus)...
phát
triển.
• Quần xã vạng hôi (Clerodendron inerme) –
tra (Hibiscus tiliaceus) – giá (Ecoecaria
agallocha) mọc trên các vùng đất cao, hay
ven bờ đầm, ít khi bị ngập.
• Đây là kiểu nơi sống có quần xã thực vật với
thành phần loài thực vật khá đa dạng, với
64 loài (34,8%). Ngoài ba loài ưu thế còn có
ráng biển (Acrostichum aureum) phân bố
chủ yếu trên các bờ đầm, hay bãi đất cao.
Ngoài ra còn có một số loài cây thân cỏ.
• Quần xã cà độc dược (Datura metel) –
thầu dầu (Ricinus communis) – quả nổ
(Ruellia tuberosa) mọc trên vùng đất
cao ở mái đê nơi không chịu hay chỉ chịu
tác động của triều cường.
• Những loài này chịu được muối do gió
biển mang đến. Một số loài chịu mặn
mọc gần sát chân đê bị ngập triều cao
như giá (Excoecaria agallocha), na biển
(Annona glabra), từ bi (Vitex trifoliata),
sài hồ (Pluchea pteropoda), vạng hôi
(Clerodendron inerme).
• Quần xã phi lao (Casuarina equisetifolia) – quan
âm
(Vitex
trifoliata)
Khu vực trồng phi lao tập trung ở các cồn cát phía
ngoài vùng rừng ngập mặn như cồn Lu, cồn Ngạn
(xã Giao Thiện), cồn Nhà (xã Giao Xuân) và một số
nơi khác. Cây bụi mọc phổ biến ở đây là vạng hôi
(Clerodendrum
inerme),
chọ
(Myoporum
bontioides), dừa cạn (Catharanthus roseus). Loài
cây chịu hạn tốt như cỏ tranh (Imperata cylindrica),
quan âm (Vitex rotundifolia), sa sâm (Launaea
sarmentosa) mọc rải rác trên đất cát khô.
• Quần xã cỏ lông chông (Spinifex
littoreus) - muống biển (Ipomoea pescarpae) sống trên bãi cát kiểu này
thường nằm ở phía ngoài các cồn cát
trồng phi lao ở Cồn Lu, Cồn Nhà, hay các
bãi cát của những cồn mới hình thành, bề
ngang quần xã thực vật ở đây hẹp, từ vài
mét cho đến vài chục mét.
• Quần xã cỏ xoan (Halophila ovalis) – cỏ
xoan nhỏ (Halophila minor) – rong xương
cá (Myriophyllum dicoccum) ở nước lợ
• Quần xã cói (Cyperus malaccensis) – sậy
(Phragmites karka) trong các đầm nuôi thuỷ
sản
• Sinh cảnh này có nguồn gốc là rừng ngập
mặn, trong đó có 3 loài ưu thế là bần chua
(S.caseolaris) và trang (K.obovata) cùng sú
(Ae.corniculatum). Sau khi đắp đầm giữ nước
triều, hầu hết trang, sú chết, chỉ còn một ít
cây lớn có rễ hô hấp cao sống sót. Đất, nước
thoái hoá và chua mặn nên cói và sậy có điều
kiện phát triển.
b. Động vật đáy
• Đỗ Văn Nhượng và Hoàng Ngọc Khắc
(2004) đã thống kê được 138 loài và
phân loài động vật đáy thuộc 4 lớp, 39
họ, 75 giống ở RNM khu vực cửa sông
Hồng
Bảng 3. Số lượng loài của các nhóm động vật đáy ở
RNM cửa sông Hồng và một số cửa sông khác
TT
Nhóm
Đv đáy
Ba Chẻ
Thái Bình Sông
Hồng
Đồng Nai
1
Giun nhiều tơ
4
6
9
2
2
Tôm (Macrura)
1
10
12
6
3
Cua (Brachyura) 33
42
61
30
4
Chân bụng
(Gastropoda)
10
14
19
10
5
Hai mảnh vỏ
(Bivalvia)
22
19
36
9