1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Chương 1. Tổng quan về gạo xuất khẩu trên thế giới và tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.58 KB, 134 trang )


gạo trên thế giới giảm nhẹ với diện tích sản xuất khoảng 146 nghìn ha, sản lợng thóc toàn thế giới đạt 553 triệu tấn, tơng đơng khoảng 360 triệu tấn gạo.

Những thành công trong sản xuất gạo là kết quả đạt đợc do cuộc Cách mạng

xanh đem lại cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa học và đổi mới chiến lợc kinh tế xã hội của Chính phủ các nớc sản xuất gạo chủ yếu.

Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại, dự đoán diện tích

sản xuất lúa toàn thế giới năm 2001 là 151,9 nghìn ha. Năng suất lúa năm

2000 đạt 3,92 tấn/ ha, gấp 1,6 lần so với năng suất lúa năm 1974 là 2,45

tấn/ha. Đây là một tiến bộ vợt bậc, nhờ sử dụng những thành tựu công nghệ

hiện đại vào sản xuất, đồng thời áp dụng những loại giống lúa mới cho năng

suất cao. Năm 2000 cũng là năm kỉ lục về năng suất và sản lợng lúa toàn cầu

là 607,4 triệu tấn so với 333,8 triệu tấn năm 1974, tăng 1,8 lần. Qua đó cho

ta thấy sản lợng lúa tăng chủ yếu do năng suất tăng, là kết quả đáng khích lệ

cho sản xuất lúa toàn thế giới, đảm bảo tốt nhu cầu về lơng thực nói chung và

lúa gạo nói riêng của loài ngời.



Bảng 1.1. Tình hình sản xuất gạo của thế giới (1998-2001)

Đơn vị tính: 1000 tấn

Sản xuất

Bắc Mỹ

Mỹ Latinh

EU

Liên Xô cũ

Đông Âu

Trung Đông

Bắc Phi

Châu Phi còn lại

Nam á

Châu á còn lại

Châu Đại Dơng



1998



1999



2000



2001(ớc)



8.747

17.225

2.701

1.108

56.000

3.048

5.463

10.540

165.170

358.864

1.324



8.836

22.165

2.694

1.124

52.000

3.370

4.261

10.845

172.526

358.485

1.362



9.795

21.229

2.637

1.189

56.000

2.905

5.889

10.950

183.311

36.281

1.101



9.062

20.204

2.462

1.026

56.000

2.279

6.063

11.481

179.426

354.965

1.761



Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Thơng mại

1.1.1.2. Vấn đề tiêu dùng gạo trên thế giới

8



Trên thế giới, phần lớn gạo đợc sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ

trong nớc, chỉ 4% sản lợng toàn cầu đợc đem ra buôn bán, trao đổi giữa các

nớc với nhau. Lúa gạo đợc sản xuất tập trung hoá cao độ, trong đó châu á

chiếm tới 90% tổng lợng sản xuất, 50% lợng nhập khẩu và 72% lợng xuất

khẩu.

Mức tiêu thụ gạo toàn cầu hiện nay luôn phụ thuộc vào tình hình canh

tác và khả năng cung cấp của các nớc sản xuất lúa gạo. Trên quy mô toàn thế

giới, lợng gạo tiêu dùng tăng đáng kể từ 222,4 triệu tấn năm 1974 lên 398,6

triệu tấn năm 2000, tăng 180% và dự đoán năm 2001 là 400,8 triệu tấn. Để

đảm bảo tiêu thụ ổn định cần đạt mức sản xuất hàng năm gấp 1,5 đến 2 lần

mức tăng dân số. Nh vậy, mức tiêu thụ gạo luôn bị khống chế bởi khả năng

sản xuất và phụ thuộc vào số dân toàn cầu nên nhìn chung nếu tính theo đầu

ngời thì không tăng.

Trên thế giới, châu á là khu vực tiêu thụ gạo nhiều nhất với 362,1 triệu

tấn, tức 90% so với lợng tiêu dùng toàn cầu vào năm 2001 (403 triệu tấn).

Điều này đợc giải thích bằng tập quán coi gạo là lơng thực chính yếu ở châu

á, nơi tập trung trên 60% dân số toàn thế giới. Tuy nhiên, trong những năm

gần, dân số các nớc này tăng mạnh trong khi diện tích trồng lúa giảm đáng

kể do quá trình đô thị và công nghiệp hoá. Thêm vào nữa, các thiên tai nh

lụt, bão, hạn hán... thờng hay xảy ra nên các nớc này cũng phải nhập khẩu

gạo phục vụ cho nhu cầu trong nớc. Các châu lục khác tiêu thụ 10% số lợng

gạo còn lại. Tại châu Mỹ, châu Âu và khu vực Trung Đông, tiêu thụ gạo đã

tăng đáng kể trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2000, Bắc Mỹ tiêu thụ

4,1 triệu tấn, Mỹ Latinh 14,3 triệu tấn, EU 2 triệu tấn. Dự đoán năm 2001,

các khu vực này lần lợt tiêu thụ 4,7 triệu tấn, 14,7 triệu tấn và 2,1 triệu tấn.

Qua đó, có thể thấy rằng lợng gạo tiêu thụ phân bố không đồng đều và phụ

thuộc nhiều vào các nớc châu á.



9



Bảng 1.2. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới (1998-2001)

Đơn vị tính: 1000 tấn

Nhập khẩu

Bắc Mỹ

Mỹ Latinh

EU

Tây Âu còn lại

Liên Xô cũ

Đông Âu

Trung Đông

Bắc Phi

Châu Phi còn lại

Nam á

Châu á còn lại

Châu Đại Dơng



1998

1999

2000

2001(ớc)

4,108

4,439

4,718

4,747

13,778

14,085

14,272

14,661

2,012

2,066

2,131

2,079

48,000

50,000

53,000

55,000

1,130

1,119

1,136

1,311

344,000

382,000

360,000

386,000

5,779

6,159

6,499

6,435

2,982

2,984

3,097

3,177

10,412

10,973

11,563

12,155

104,835

110,412

113,711

114,989

234,508

236,025

241,852

238,692

563,000

608,000

670,000

706,000

Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Thơng mại



1.1.1.3. Những nớc sản xuất và tiêu thụ gạo chính trên thế giới

* Trung Quốc

Với số dân đông nhất thế giới (1,26 tỷ ngời và dự kiến lên tới 1,6 tỷ

năm 2030) và diện tích lúa trên 30 triệu ha, Trung Quốc là quốc gia có chủ

trơng đẩy mạnh sản xuất lúa gạo nhằm đáp ứng nhu cầu về lơng thực trong

nớc của mình. Đảm bảo an toàn lơng thực quốc gia là chiến lợc hàng đầu của

chính phủ nớc này. Trái với một số nớc khác chú trọng tới các dự án phát

triển cây trồng bằng cách tăng cờng sử dụng có hiệu quả hơn đất trồng và

các nguồn tài nguyên khác nh nguồn nớc, khí hậu Trung Quốc tập trung

chủ yếu vào công nghệ và khoa học. Trung Quốc đã và đang đi tiên phong

trong các giống lúa lai mới và đang dẫn đầu về thử nghiệm lúa biến đổi gien.

Tuy diện tích trồng lúa của Trung Quốc mấy năm gần đây liên tiếp giảm do

nhu cầu gạo chất lợng thấp giảm và lợi nhuận từ những loại cây khác tăng



10



lên, sản lợng gạo Trung Quốc năm 2001 dự kiến đạt 136,40 triệu tấn, tăng so

với 130,9 triệu tấn năm 2000 nhờ năng suất tăng.

Từ năm 1992-1993, cùng với công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nớc,

Trung Quốc đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh sản xuất lúa. Đến năm 2000, tiêu

thụ gạo trung bình tính theo đầu ngời vẫn bình ổn (96 kg/ngời/năm) mặc dù

tổng tiêu thụ tăng do dân số tăng. Nhu cầu về chất lợng cũng ngày càng tăng.

Gạo chất lợng cao nh Japonica đợc trồng chủ yếu ở miền Bắc đã ngày càng

trở nên phổ biến hơn. Tiêu thụ gạo nói riêng và lơng thực nói chung sẽ tăng

theo xu hớng của nền kinh tế. Gạo chất lợng kém ngày càng đợc chuyển sang

dùng trong công nghiệp hoặc cho những ngời có thu nhập thấp. Một trong

những chiến lợc của Trung Quốc là phát triển ngành chăn nuôi và gạo vụ

sớm sẽ là thức ăn tốt cho gia cầm vì chất lợng phù hợp và giá thành rẻ.

Theo số liệu của Bộ Thơng mại, năm 2000 Trung Quốc tiêu thụ 137,3

triệu tấn gạo chiếm 34% tổng lợng gạo tiêu thụ toàn cầu. Ước tính năm 2001

lợng tiêu thụ là 134,3 triệu tấn. Con số này nói chung không thay đổi nhiều

so với các năm trớc. Với dự kiến nhu cầu tiêu thụ sẽ đạt đợc 220 triệu tấn

gạo vào năm 2010 và 260 triệu tấn vào năm 2030, Trung Quốc đặt mục tiêu

phát triển các giống lúa mới, năng suất cao để đạt trung bình 8 tấn/ha so với

6,5 tấn/ha hiện nay.

* ấn Độ

Là nớc đông dân thứ hai trên thế giới, ấn Độ cũng là nớc sản xuất gạo

lớn thứ hai trên thế giới. Năm 1994, sản lợng lúa của ấn Độ đạt mức tăng kỷ

lục (2,8%) so với các nớc khác. ấn Độ là nớc đứng đầu trên thế giới về diện

tích trồng lúa và đang chiếm hơn 22% tổng sản lợng lúa gạo toàn cầu. Sản lợng gạo của ấn Độ niên vụ 1999/2000 đạt 88,55 triệu tấn so với 406,57 triệu

tấn của thế giới và dự đoán niên vụ 2000/2001 đạt 87,30 triệu tấn so với 396

triệu tấn của thế giới. Cuối năm 2000, Chính phủ ấn Độ có kế hoạch giải toả

11



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

×