Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.43 KB, 72 trang )
31
Cách làm đơn giản, tính ngẫu nhiên và tính đại diện cao
Là kỹ thuật chọn mẫu xác suất cơ bản và có thể đợc lồng vào tất cả các kỹ thuật
chọn mẫu xác suất phức tạp khác.
Nhợc điểm:
Phải có một khung mẫu các đơn vị mẫu để phục vụ cho chọn mẫu. Điều này không
thể có đợc khi một mẫu lớn hoặc mẫu luôn dao động.
Việc thu thập số liệu sẽ gặp khó khăn khi phân bố của các cá thể đợc chọn vào
mẫu tản mạn trong quần thể.
2.1.2 Mẫu ngẫu nhiên hệ thống (systematic sampling):
Mỗi cá thể đợc chọn cách nhau một khoảng hằng định theo sau bởi sự bắt đầu ngẫu
nhiên.
Các bớc:
Lập danh sách (khung mẫu) từ 1 - N
Xác định khoảng cách mẫu k = N/n (N: số cá thể trong quần thể, n cỡ mẫu chọn)
Một số ngẫu nhiên (i) giữa 1 và k đợc chọn.
Các cá thể có số thứ tự i + 1k; i + 2k; i + 3k.. . sẽ đợc chọn vào mẫu cho đến khi
kết thúc danh sách.
Sơ đồ 2 : chọn mẫu hệ thống với khoảng cách mẫu (k) và số bắt đầu là (i)
k
k
K
K
K
........
i+k
i + 2k
i + 3k
i + (n-1)k
i
Số ngẫu nhiên đợc chọn
giữa i và k
Ví dụ: từ ví dụ 1, khoảng cách mẫu k ở đây sẽ bằng N/n và bằng 5000/500 = 10 (k). Tìm số
ngẫu nhiên (i), dùng bảng số ngẫu nhiên hoặc làm 10 phiếu có đánh số từ 1 đến 10. Bốc
thăm ngẫu nhiên để chọn đợc một số bất kỳ có số thứ tự từ 1 đến 10. Giả sử ta bốc đợc
phiếu có số thứ tự là 7 (i) trong 10 phiếu đã cho ở trên. Vậy các cá thể có số thứ tự 7 (i), 17,
27, 37, 47, 57, .4997 sẽ đ ợc chọn vào mẫu. Cuối cùng ta sẽ chọn đợc đủ n = 500 cá thể
theo yêu cầu vào mẫu nghiên cứu và đợc gọi là phơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
Ưu điểm:
Nhanh và dễ tiến hành
Mẫu phân bố đều và đại diện
Không cần biết chính xác danh sach quần thể nghiên cứu. Trong một số trờng hợp,
mặc dù khung mẫu không có sẵn hoặc không biết tổng số cá thể trong quần thể nghiên cứu,
nhng việc chọn mẫu hệ thông vẫn có thể tiến hành bằng cách xác định một quy luật phù hợp
trớc khi tiến hành chọn mẫu.
Ví dụ 1 : Để thu thập đợc số liệu về sẹo lao ở trẻ em trong một cộng đồng vùng nông thôn
khi không biết danh sách các hộ gia đình, ngời nghiên cứu có thể xác định một quy luật
chọn mẫu trớc thu thập số liệu nh sau:
- Hộ gia đình thứ nhất có thể là hộ nằm ở bên phải của Uỷ ban nhân dân xã hoặc Trạm y
tế xã
- Các hộ tiếp theo sẽ cách hộ vừa điều tra 5 hộ về bên trái
32
- Tất cả các trẻ em trong các hộ gia đình đợc chọn đều đợc kiểm tra sẹo lao cho đến khi
đủ số trẻ cần cho cuộc điều tra.
- Số hộ gia đình cần điều tra có thể đợc ớc đoán từ số trẻ trung bình trong một gia đình ở
cộng đồng này và số trẻ cần nghiên cứu (cỡ mẫu).
Ví dụ 2:
1) Tất cả các bệnh nhân đến khám vào ngày thứ t trong tuần sẽ đợc chọn vào mẫu. Bệnh
nhân đến khám ngày lẻ sẽ chọn vào nhóm 1, đến ngày chẵn chọn vào nhóm 2 để phục
vụ cho một thử nghiệm nào đó.
2) Các cá thể đứng thành một vòng tròn, sau đó đếm lần lợt theo số thứ tự: 1,2,3; rồi lặp lại
cho đến hết. Ngời đợc chọn đếm số 1 phải đợc chọn ngẫu nhiên. Các cá thể số 1 vào
nhóm 1; số 2 nhóm 2; số 3 nhóm3. Nh vậy ta đã có 3 nhóm đợc chọn một cách ngẫu
nhiên cho một thử nghiệm.
Nhợc điểm:
Khó khăn khi xây dựng khung mẫu
Phụ thuộc vào phân bố đặc trng nghiên cứu ở quần thể. Khoảng cách k có thể
trùng với một số quy luật nào đó của quần thể chọn mẫu.
2. 1.3. Mẫu ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling):
Là mẫu đạt đợc bởi việc phân chia các cá thể của quần thể nghiên cứu thành các
nhóm riêng rẽ đợc gọi là tầng và cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn sẽ đợc sử dụng trong mỗi
tầng.
Sơ đồ 3: Chọn mẫu phân tầng trong điều tra sử dụng dịch vụ y tế của các đối t ợng kinh tế
khác nhau của một cộng đồng.
Tất cả các
Hộ của
công đồng
A
Hộ T/B
Hộ giàu
Hộ nghèo
n1
n2
Mẫu đợc chọn từ các tầng khác nhau vào nghiên cứu
Các bớc:
n3
33
-
Phân chia quần thể nghiên cứu thành các tầng khác nhau dựa vào một hoặc vài đặc
điểm nào đó nh nhóm tuổi, giới. tầng lớp xã hội, dân tộc, kinh tế giàu nghèo. . giữa
các tầng không có sự chồng chéo.
Thực hiện việc chọn mẫu ngẫu nhiên đơn trong từng tầng.
Ưu điểm:
Mẫu đạt đợc từ mỗi tầng có tính đại diện và khái quát cao cho tầng đó
Số liệu thu thập thuận tiện hơn so với mẫu ngẫu nhiên
Khi sử dụng mẫu tỷ lệ, tầng có kích cỡ lớn hơn sẽ có nhiều cá thể đợc chọn vào mẫu
hơn. Khi đó cỡ mẫu cho một tầng i nào đó sẽ là:
ni = n.x .
Ni
N
Trong đó:
ni : Cỡ mẫu của tầng i
N : Cỡ mẫu của tất cả các tầng
NI : Dân số tầng i
N : Dân số của quần thể
Nhợc điểm:
Đòi hỏi phải có khung mẫu trong mỗi tầng của mỗi cá thể trong quần thể để gán số
ngẫu nhiên. Điều này khó thực hiện đợc trong thực tế.
2.1.4. Mẫu chùm (Cluster sạmpling):
Mẫu chùm là mẫu đạt đợc bởi việc lựa chọn ngẫu nhiên các cá thể gọi là chùm từ
nhiều chùm trong một quần thể nghiên cứu. Trong trờng hợp này, đơn vị mẫu là các chùm
không đồng nhát chứ không phải là các cá thể.
Các bớc
1) Xác định chùm: Chùm thờng đợc nhà nghiên cứu quy định. Quần thể thờng tập
hợp tự nhiên thành các chùm nh 1 làng, xã, trờng học, bệnh viện, khoa, phòng.
Chúng thờng có chung các đặc điểm. nhng kích thớc khác nhau. Từ những chùm
này ta lập danh mục của các đơn vị bậc một đó.
2) Lập danh sách tất cả các chùm và chọn một cách ngẫu nhiên đơn hay PPS. Có
thể dùng 2 cách chọn tiếp tuỳ ý của nhà nghiên cứu.
Cách 1: Chọn tất cả các cá thể trong các chùm đã chọn ở trên bao gồm vào mẫu
nghiên cứu. Theo cách này, đơn vị mẫu (samping unit) chính là các chùm đợc chọn, yếu tố
quan sát (observation element) lại là các cá thể trong chùm. Cách này đợc gọi là mẫu chùm
1 bậc và xác suất của một chùm đợc chọn vào mẫu bằng số chùm dự kiến chon chia cho
tổng số các chùm.
Cách 2: Liệt kê danh sách tất cả các cá thể trong các chùm đã chọn, sau đó áp dung
các phơng pháp chọn ngẫu nhiên đơn hay ngẫu nhiên hệ thống trong mỗi chùm để chọn ra
các cá thể vào mẫu. Trong trờng hợp này, đơn vị mẫu và đơn vị quan sát là trùng nhau.
Ưu điểm:
- Chi phí: rẻ hơn so với cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
- Dễ làm: khi nghiên cứu ở một quần thể lớn và khi tiến hành điều tra sẽ thuận tiện vì
các hộ thờng sống gần nhau.
34
Nhợc điểm:
- Tính đại diện của mẫu chùm và tính chính xác (precision) thấp hơn so với mẫu ngẫu
nhiên đơn.
- Muốn khắc phục đợc vấn đề này thì cỡ chùm càng nhỏ càng tốt, tuy nhiên chi phí lại
cao.
- Phân tích số liệu từ mẫu chùm thờng phức tạp hơn với so với các mẫu khác.
- Việc lựa chọn chùm vào mẫu nghiên cứu cũng khá phức tạp, đặc biệt là khi cỡ chùm
không đều nhau. trong trờng hợp này, ngời ta thờng áp dụng phơng pháp chọn chùm
theo phơng pháp PPS (sẽ đợc trình bày trong phần XXX)
2. 1.5. Mẫu nhiều giai đoạn (multistage sampling)
Là phơng pháp ghép nhiều kỹ thuật chọn mẫu trong cùng một nghiên cứu, có thể kết
hợp cả mẫu xác suất và mẫu không xác suất.
Trong trờng hợp phải nghiên cứu ở những quần thể quá lớn về dân số và địa d có
cấu trúc phức tạp cần phải áp dụng nhiều kỹ thuật chọn mẫu trong các giai đoạn khác nhau.
Một trong những mẫu nhiều giai đoạn là mẫu 2 bậc đợc tiến hành nh sau:
Sơ đồ 4: Giai đoạn 1 là chọn mẫu chùm, giai đoạn 2 là chọn mẫu ngẫu nhiên.
*Giai đoạn 1
(Bậc 1)
*Giai đoạn 2
(Bậc 2)
n1
n2
n3
n4
n5
1. Xác định chùm: Chùm thờng đợc nhà nghiên cứu quy định. Quần thể thờng tập
hợp tự nhiên thành các chùm nh làng, xã, trờng học, bệnh viện, khoa, phòng. Chúng thờng
có chung các đặc điểm. nhng kích thớc khác nhau. Từ những chùm này ta lập danh mục của
các đơn vị bậc một đó.
2. Chọn ngẫu nhiên : Trong mỗi đơn vị bậc 1 vừa đợc chọn, lập danh sách (hộ gia
đình hoặc các cá thể) rồi chọn ra đơn vị bậc 2 sao cho đủ cỡ mẫu cần nghiên cứu.
2.2. Mẫu không xác suất
2.2.1. Mẫu thuận tiện (convenience or accidental sampling)
35
Dựa trên cơ sở các cá thể nghiên cứu có sẵn khi thu thập số liệu (ví dụ: tất cả các
bệnh nhân đến khám trong ngày). Phơng pháp này không quan tâm đến sự lựa chọn ngẫu
nhiên hay không. Nó thờng đợc áp dụng trong các nghiên cứu lâm sàng, ít sử dụng trong
điều tra sức khoẻ cộng đồng.
2.2.2. Mẫu chỉ tiêu (quota sampling)
Là phơng pháp đảm bảo rằng một số nhất định các đơn vị mẫu từ các loại khác
nhau của quần thể nghiên cứu với các tính chất đặc trng sẽ có mặt trong mẫu. Nó gần giống
nh cách chọn mẫu tầng nhng không ngẫu nhiên. Ngời nghiên cứu đặt kế hoạch là sẽ chọn
bao nhiêu đối tợng cho mỗi tầng hoặc nhóm đối tợng và bằng cách chọn mẫu thuận tiện để
chọn cho đủ số lợng này từ mỗi tầng.
2.2.3 Mẫu có mục đích: (purposive sampling)
Ngời nghiên cứu đã xác định trớc các nhóm quan trọng trong quần thể để tiến hành
thu thập số liệu. Các nhóm khác nhau sẽ có tỷ lệ mẫu khác nhau. Đây là cách rất hay dùng
trong các điều tra thăm dò, phỏng vấn sâu để xác định vấn đề sức khoẻ của cộng đồng.
3. Công thức tính và cách tính cỡ mẫu trong nghiên cứu ngang mô tả.
3.1. Công thức tính cỡ mẫu
Có nhiều loại công thức tính cỡ mẫu tuỳ thuộc vào loại thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu,
số nhóm nghiên cứu và các loại biến số quan sátTrong bài này chỉ trình bày thiết kế cỡ
mẫu cho một vài loại phổ biến nhất.
Công thức tính cỡ mấu cho nghiên cứu mô tả
n=
Z12 .
2
pq
e2
Trong đó:
n: là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu phải có.
p: tỷ lệ (%) hiện mắc đợc ớc định ở mức cao nhất tại thời điểm nghiên cứu
q: 100-p
e: mức sai lệch mong muốn cho phép giữa tham số mẫu và quần thể.
Z(1- /2) : Hệ số giới hạn tin cậy, phụ thuộc vào mức ý nghĩa thống kê , nêu:
( = 0,01 ứng với giá trị của Z(1- /2 =1,64, với độ tin cậy 99%).
( = 0,05 ứng với giá trị của Z(1- /2 =1,96, với độ tin cậy 95%).
( = 0,1 ứng với giá trị của Z(1- /2 =2,58 với độ tin cậy 90%).
Ví dụ: nếu p = 40; e = 5; thì: q = 100 - 40 = 60;
36
n = 1,962
(40x60)
(5)
2
= 368,8 hay 369 ngời.
Để khắc phục nhợc điểm của việc chọn giá trị tuyệt đối e 2 đối với các bệnh có ớc lợng p
lớn, ngời ta sử dụng giá trị tơng đối . Khi đó công thức tính cỡ mẫu đợc viết nh sau:
n = Z2( 1- / 2 )
p.q
(.p)2
3. 2. Cỡ mẫu ớc tính cho một tỷ lệ trong nghiên cứu ngang mô tả
Cỡ mẫu nêu trên áp dụng cho các nghiên cứu ngang mô tả theo mẫu ngẫu nhiên đơn
và là cỡ mẫu tối thiểu hợp lý. (các nghiên cứu mô tả theo mẫu tầng hoặc mẫu chùm thì công
thức tính phơng sai lại khác và do đó công thức tính khoảng tin cậy cũng khác đi, và tất
nhiên việc tính cỡ mẫu mô tả cho các loại mẫu chùm, mẫu tầng phải tuân theo các công
thức tơng ứng). Cỡ mẫu cho nghiên cứu ngang mô tả áp dụng trong điều tra sức khoẻ cộng
đồng thờng là cỡ mâu cho các nghiên cứu ớc lợng tỷ lệ P3.3. Ước lợng cỡ mẫu cho một nghiên cứu tỷ lệ mắc:
Cỡ mẫu chính xác cho một nghiên cứu xác định tỷ lệ hiện mắc phụ thuộc vào tính
chính xác đòi hỏi phải đạt đợc và tỷ lệ hiện mắc của bệnh ta đang cần điều tra. Chẳng hạn,
bệnh Phong có tỷ lệ hiện mắc ở vào khoảng 1/100, hay 10/1000 dân chúng. Nếu lấy một
mẫu 100 ngời, chỉ có một trờng hợp mắc bệnh, và nếu không có trờng hợp nào thì điều ấy
cũng hợp lý. Do vậy, một mẫu bé nh thế cha chắc đã đa lại sự đánh giá chính xác về tỷ lệ
mắc bệnh Phong trong cộng đồng. Thậm chí ngay cả đến mẫu gồm 1000 dân chúng, thí số
bệnh nhân mong đợi phát hiện ra cũng chỉ là 10 trờng hợp.
Ngợc lại, đối với những bệnh trạng có tỷ lệ mắc phổ biến hơn, chẳn hạn nh bệnh
Giun đờng ruột với tỷ lệ mắc 30%, thì một mẫu nghiên cứu gồm 100-200 ngời là đủ đa lại
một ớc lợng tơng đối chính xác về tỷ lệ bệnh. Trờng hợp này nếu lấy mẫu lên đến 1000 ngời
thì không cần thiết.
Với một kỹ thuật chọn mẫu phù hợp, thì cỡ mẫu lớn sẽ đa lại kết quả càng gần với
các giá trị thực, tức là tỷ lệ mắc bệnh của quần thể mà từ đó chúng ta lấy ra một mẫu để
nghiên cứu. Tuy nhiên, cỡ mẫu nhỏ sẽ giúp ta tiết kiệm thời gian và giảm đợc chi phí. Hơn
nữa, trong cỡ mẫu nhỏ, ngời nghiên cứu dễ có điều kiện kiểm soát đợc chất lợng hoạt động
điều tra, do vậy lại tăng độ tin cậy của thông tin thu thập đợc. Vì thế trong một nghiên cứu
tỷ lệ hiện mắc, ngời ta cần xác định cỡ mẫu nhỏ nhất (tối thiểu) mà vẫn đa lại một ớc lợng
về tỷ lệ bệnh đạt độ chính xác mong muốn. Bảng dới đây trình bày các ví dụ về cỡ mẫu tối
thiểu ứng với các tỷ lệ mắc khác nhau và các giới hạn sai số mẫu cụ thể trong kết quả ớc lợng đợc.
Để sử dụng bảng này, trớc hết chọn một cột trong bảng ứng với tỷ lệ hiện mắc do
ta ớc lợng không vợt quá 50%. (nếu tỷ lệ bệnh đợc ớc lợng là trên 50%, thì ta lại chọn cột
giá trị tơng ứng với 100 trừ đi tỷ lệ ớc lợng đó). Sau đó chọn hàng thích hợp trong bảng tơng
ứng với giá trị của sai số chọn mẫu có thể chấp nhận trong tỷ lệ ớc lợng thu đợc.
Ví dụ: nếu ta nghi ngờ rằng tỷ lệ hiện mắc Sốt rét ở vào khoảng 20% đến 40% ở
một cộng đồng ta đang cần điều tra, và ta mong muốn là kết quả điều tra đợc sai khác
không quá 5% so với tỷ lệ mắc thực tồn tại trong cộng đồng đó, nhìn vào bảng, ta thấy cần
thiết phải tiến hành chọn một mẫu ngẫu nhiên tối thiểu 369 ngời.
37
Khi cuộc điều tra thực hiện xong, giả sử tỷ lệ mắc tính đợc là 32,5%, thì tỷ lệ hiện
mắc đích thực của cộng đồng mà từ đó mẫu nghiên cứu đợc chọn ra vào khoảng 32,5%
5% hay là giữa 27,5 và 37,5%.
Cỡ mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu điều tra tỷ lệ hiện mắc xét theo các giá trị ớc
định khác nhau.
Giá trị ớc định tối đa cho tỷ lệ hiện mắc2
Sai số cho phép1
0,5%
1%
2%
5%
10%
15%
1%
1522
381
-
2,5%
3746
937
235
-
5%
7300
1825
457
73
-
10%
13830
3458
865
139
35
-
20%
30%
40%
50%
6147
1537
246
62
28
8068
2017
323
81
36
9220
2305
369
93
41
9604
2401
385
97
43
1. Sai số này đợc xác định ở khoảng ứng với hệ số tin cây 95%. Ví dụ, nếu tỷ lệ hiện
mắc tìm ra là 10% và cỡ mẫu lấy ra nghiên cứu là 139 thì chúng ta tin rằng 95% là
tỷ lệ hiện mắc thực trên quần thể nhận một giá trị đi từ 5% đến 15% (tức là 10%
5%). Nói chung ngời ta không thể chấp nhận một sai số chọn mẫu lớn hơn 5%
2. chọn giá trị ớc định cao nhất mà tỷ lệ hiện mắc có thể đạt đến.
Nếu tỷ lệ hiện mắc đợc ớc định cao hơn 50%, sử dụng 100 trừ đi tỷ lệ ớc định đó để
chọn cột tơng ứng.
Với những bệnh có tỷ lệ hiện mắc thấp, chẳng hạn bệnh phong tỷ lệ này là 1%-2%, thì
có thể chấp nhận sai số chọn mẫu ở mức giá trị 0,5%-1%. Vì nhìn vào bảng trên, ở mức giá
trị sai số chọn mẫu 1%, ứng với giá trị ớc định tối đa cho tỷ lệ hiện mắc 2,5%, cỡ mẫu cần
có ít nhất là 937 ngời. Nói cách khác, đối với một cuộc điều tra tỷ lệ hiện mắc phong ở
phạm vi một đơn vị huyện, muốn có đợc một kết quả nghiên cứu đạt mức độ đúng hợp lý,
cỡ mẫu tối thiểu phải từ 1000 trở lên.
3.4. Các yếu tố ảnh hơng đến cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu là bao nhiêu và các yếu tố ảnh hởng đến cỡ mẫu nghiên cứu phụ thuộc vào :
Loại thiết kế nghiên cứu
Phơng pháp chọn mẫu
Độ lớn của tham số cần nghiên cứu
Đặc tính biến thiên của tham số nghiên cứu
Mức độ sai lệch cho phép tham số quần thể và tham số mẫu
Kế hoạch phân tích số liệu
Khả năng thực thi
4 . Thực hành chọn mẫu 30 cụm ngẫu nhiên trong mô tả sức khoẻ cộng đồng (chọn
mẫu chùm theo phơng pháp PPS : Probability proportionate to size xác suất
tỷ lệ với cỡ mẫu của cộng đồng).
Đây là phơng pháp hay đợc áp dụng trong nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng khi quần
thể nghiên cứu lớn và các cộng đồng có kích thớc không đều nhau. Ví dụ : Điều tra đánh
giá chơng trình tiêm chủng mở rộng (EPI)
38
Đặt vấn đề: Trong chơng trình tiêm chủng mở rộng, chúng ta không thể dễ dàng
kiểm tra đánh giá hàng ngàn vạn trẻ em ở nhiều cộng đồng lớn, vừa tốn thời gian và công
sức. Để đảm bảo độ tin cậy về thống kê, ngời ta khuyên rằng điều tra nên đợc tiến hành cho
tối thiểu 30 cụm. Phơng pháp điều tra theo 30 cụm một cách ngẫu nhiên sẽ vừa thuận tiện
khoa học, không tốn kém mà mang lại kết quả mong muốn. Lúc này các cộng đồng (huyện,
xã) có kích thớc lớn hơn sẽ có cơ hội lớn hơn để đợc chọn vào mẫu nghiên cứu.
Dới đây là các bớc theo phơng pháp PPS điều tra 30 cụm ngẫu nhiên tiến hành lựa
chọn các xã từ tỉnh mà các xã đó chứa các chùm cần thiết cho nghiên cứu và các hộ gia đình
vào từng chùm.
Các bớc
4.1.
Xác định khu vực nghiên cứu và xác định cụm nghiên cứu :
Ví dụ 1 : Tỉnh A có 22 xã và phờng thì các cụm điều tra nằm trong 22 xã phờng đó.
Từ số lợng 22 xã phờng, ta chọn một cách ngẫu nhiên ra 30 cụm mẫu đại diện cho 22 xã
của toàn tỉnh A.
4.2. Lập danh sách các xã ( phơng), và dân số từng xã phờng (cụm)
Bảng 1. Danh sách dân số trong huyện
STT
Tên xã
Dân số
Cộng dồn dân số
Cụm mẫu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Hơng Xuân
7738
7738
Cụm 1 và 2
2
Hơng Phú
5568
13306
Cụm 3
3
Tân Hội
4071
17377
Cụm 4
4
Khe Mo
6025
23402
Cụm 5 và cụm 6
5
Đồng Bẩm
5210
28612
6
Cây Thị
2764
31376
7
Hợp Tiến
5248
36624
8
Hoà Bình
2700
39324
9
Linh Sơn
7930
47254
10
Vân Lăng
3400
50654
11
Tân Long
4557
55211
12
Quang Sơn
2064
57275
13
Văn Hán
7434
64709
14
Cao Ngạn
6125
70834
15
Hơng Thanh
5385
76219
16
Hơng Hoà
8146
84365
17
Tống Phan
3985
88350
18
Phúc Tiên
3645
91995
19
Quyết Tiến
9441
101436
20
Trần Cao
3878
105314
21
La Tiến
5032
110346
22
Đoàn Đào
1234
111580
22
Tổng
111580
39
4.2. Tính dân số cộng dồn cột (4)
Bảng trên dân số cộng dồn = 111589 cá thể
4.3. Tính khoảng cách mẫu theo công thức:
Số cộng dồn dân số/ 30 cụm = Khoảng cách mẫu
Theo bảng trên ta có khoảng cách mẫu là :111580 : 30 = 3720
4.5. Chọn số ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên và xác định cụm đầu tiên:
Chọn số ngẫu nhiên nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu từ bảng số ngẫu nhiên. Số
này chỉ cụm thứ nhất:
Giả sử từ bảng số ngẫu nhiên ta tìm đợc số 3657. Số này chấp nhận đợc vì nhỏ hơn
khoảng cách mẫu.
Vậy theo bảng trên, cụm thứ nhất nằm trong xã Hơng Xuân có số thứ tự là 1 (so
sánh với số liệu trong cột cộng dồn dân số).
4.6. Để xác định cụm thứ hai, ta theo công thức:
Theo ví dụ1: bảng trên ta có:
Số ngẫu nhiên + Khoảng cách mẫu =
Cụm 2
Cụm 2 = 3720 + 3657 = 7377
Vậy cụm 2 vẫn nằm trong xã Hơng Xuân có số thứ tự là 1.
4.7. Để xác định cụm 3, theo công thức:
Số đã định cụm trớc + Khoảng cách mẫu
= Cụm 3
Theo ví dụ1: bảng trên ta có:
Cụm 3 = 7377 + : 3720 = 11097
Vậy cụm 3 nằm trong xã Hơng Phú có dân số nhỏ hơn xã Hơng Xuân và có số 2 trong cột
số thứ tự.
4.8. Để xác định cụm sau, ta vẫn theo công thức 4.7 ở trên và tìm đủ 30 cụm trong danh
sách.
(Xác định cụm tiếp theo sẽ thực hành trên lớp)
40
tài liệu học tập (Bài 6)
I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
II.
Hành chính
Tên môn học:
Tên bài giảng:
Bài giảng:
Đối tợng học tập:
Thời gian:
Địa điểm giảng:
Họ tên giảng viên:
Dịch tễ học
Các kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
Thực hành
Y5 Đa khoa
2 tiết
Giảng đờng
Trần Văn Chí
Mục tiêu:
Sau khi hoàn thành bài học sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đợc các kỹ thuật thu thập thông tin cơ bản
2. Trình bày đợc cách lựa chọn kỹ thuật thu thập thông tin phù hợp
3. Trình bày đợc các bớc xây dựng công cụ thu thông tin
4. Trình bày đợc các sai số và cách khống chế trong thu thập thông tin
III.
Nội dung:
Các kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin cho phép ngời nghiên cứu thu thập một cách có
hệ thống những thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu
1. Các kỹ thuật thu thập thông tin
1.1. Định tính
1.1.1. Thu thập thông tin có sẵn.
1.1.1.1 Khái niệm
Là kỹ thuật sử dụng các thông tin đã đợc thu thập, đã công bố hay cha công bố song cha
đợc khai thác vào mục đích mà ngời nghiên cứu quan tâm
Nguồn thông tin:
o Từ cộng đồng
o Y tế cơ sở nhà nớc, t nhân.
o Bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực.
o Số liệu điều tra dân số.
o Th viện và các cơ sở lu trữ khác
Tiêu chuẩn của thông tin sẵn có
o Tính phù hợp của thông tin có sẵn với vấn đề nghiên cứu
o Yếu tố thời gian: mới, gần thời điểm điều tra
o Có thể so sánh, đối chiếu với thông tin từ phơng pháp thu thập khác
o Độ tin cậy của thông tin
41
1.1.1.2.Tìm kiếm thông tin có sẵn
Không có nguyên tắc nào hoàn toàn đúng trong tìm kiếm thông tin có sẵn, vì vậy ngời ta
đa ra những chỉ dẫn chung dựa trên hai câu hỏi là:
Những thông tin nào là cần thiết cho vấn đề nghiên cứu
Ai quan tâm đến các thông tin tơng tự hoặc ai đang làm công việc liên quan đến
thông tin này.
Ngoài ra, để có nguồn thông tin có sẵn có thể trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè , nói
chuyện với bệnh nhân, phỏng vấn nhân viên cơ quan bộ phận quản lý, lu trữ hồ sơ. Việc tìm
kiếm và sử dụng một cách khôn ngoan các thông tin sẵn có giúp cho nhà nghiên cứu định hớng, khởi đầu cho việc thu thập thông tin khác cũng nh có thể rút ngắn hoặc đơn giản đi
một bớc các thông tin phải điều tra lại.
Ưu điểm của việc sử dụng thông tin có sẵn là việc thu thập không tốn kém. Tuy nhiên
đôi khi gặp phải các khó khăn trong việc tiếp cận tới các báo cáo hay sổ sách ghi chép cần
thiết và các thông tin này không phải lúc nào cũng đợc chọn vẹn và chính xác ở mức cần
thiết. Hạn chế khác của việc thu thập số liệu từ các thông tin có sẵn là đôi khi các thông tin
này bị lỗi thời, chẳng hạn nh các số liệu của điều tra dân số học. Đồng thời, các định nghĩa,
các phơng pháo ghi chép số liệu có thể khác nhau giữa các cơ sở y tế khác nhau và có thể
thay đổi theo thời gian. Vì vậy, nhà nghiên cứu nên kiểm tra những nguồn sai số hay lỗi có
thể có này trong khi sử dụng các số liệu có sẵn.
1.1.2. Quan sát
1.1.2.1. Khái niệm:
Quan sát là kỹ thuật đo lờng, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, mô tả những đặc điểm bình thờng hay bất thờng của sự vật, hiện tợng, hành vi thực tế của đối tợng trong hoàn cảnh tự
nhiên của nó.
Tuỳ theo vai trò ngời quan sát, ngời ta chia làm 2 loại là: Quan sát trực tiếp ( khi ngời
quan sát đứng ngoài cuộc) và quan sát tham gia ( khi ngời quan sát tham gia nh ngời trong
cuộc).
1.1.2.2. Quan sát trực tiếp: Đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
Phát hiện thông tin về:
- Sinh thái, mùa màng, sử dụng đất, thông tin đợc trình bày trên bản đồ, sơ đồ, đánh dấu
bản đồ.
- Cơ sở hạ tầng: đờng giao thông, nhà ở , cung cấp nớc....
- Cách thức chăm sóc trẻ em , ngời ốm, nuôi dỡng
- Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và dịch vụ công cộng
Ngoài ra phối hợp với các kỹ thuật khác nh phỏng vấn sâu trong đánh giá thái độ, phản
ứng, thực hành qua thông tin quan sát đợc với lời nói của đối tợng.
1.1.2.3.
Quan sát tham gia: