1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Y - Dược >

Một số yếu tố quyết định việc lựa chọn các kỹ thuật thu thập thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.43 KB, 72 trang )


52

. Đối tợng nghiên cứu (hộ gia đình, ngời, vật thí nghiệm, mẫu nớc, đất...) đối tợng quan sát,

đo lờng (giếng nớc, hố xí, mẫu máu, nớc tiểu...)

. Loại nghiên cứu (định tính hay định lợng hoặc phối hợp, loại thăm dò, mô tả hay phân

tích).

. Nguồn thông tin thu thập: thông tin có sẵn (hồ sơ, bệnh án, y bạ...) hay phải điều tra.

3. Các bớc thiết kế công cụ thu thập thông tin

3.1. Bộ câu hỏi

3.1.1. Cấu trúc chung của một bộ câu hỏi

- Phần thông tin chung nh : họ và tên (có thể không cần), tuổi, giới,

chủng tộc, chỗ ở, nghề nghiệp, trình độ văn hoá.....

- Các thông tin đặc thù cho nghiên cứu: tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu

3.1.2. Các bớc thiết kế một bộ câu hỏi

-



Quyết định loại câu hỏi sẽ sử dụng

Liệt kê danh sách các biến số: tuỳ theo câu hỏi nghiên cứu

Lựa chọn cách thu thập thông tin cho từng biến số: ( câu hỏi, khám,

xét nghiệm...)

Viết nháp bộ câu hỏi

Sửa lại bộ câu hỏi và tham khảo ý kiến chuyên gia

Thu thập thông tin thử từ bộ câu hỏi (pretest)

Sửa và viết lại các câu hỏi cho phù hợp, súc tích, dễ hiểu

Mã hoá thông tin từ câu hỏi: rất cần thiết khi muốn phân tích trên máy tính

In ấn và sử dụng



3.1.3. Những lu ý khi thiết kế câu hỏi

Với một câu hỏi nên: Hỏi ngắn, đặc hiệu, sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu phù hợp với

danh từ địa phơng

Một bộ câu hỏi nên phân chia thành nhóm chủ đề có trình tự, logic dễ hỏi ,dễ trả lời

3.2. Bảng kiểm

3.2.1.Quan sát trực tiếp

Dùng bảng kiểm để quan sát một sự vật, một địa điểm. Ví dụ: tình trạng vệ sinh môi trờng,chất lợng của các giếng nớc ăn.....



Bảng kiểm tra đánh giá nguy cơ ô nhiễm nguồn nớc

( Dùng cho giếng đào hoặc giếng đào cải tạo có bơm tay)



53



1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12



Thông tin định lợng đánh giá nguy cơ ô nhiễm

Cầu tiêu cách giếng trong vòng 10m

Cầu tiêu gần nhất cao hơn mặt giếng

Nguồn ô nhiễm khác cách giếng< 10m( chuồng gia súc)

Nớc đọng vũng trên nền xi măng trong vòng 2m

Hệ thống dẫn nớc bị h vỡ, gây ra đọng vũng cạnh giếng

Không có tờng rào bảo vệ quanh giếng

Bán kính nền xi măng quanh giếng dới 1m

Nền xi măng quanh giếng bị nứt nẻ để nớc thấm vào giếng

Thành giếng không đợc trát kỹ ở độ sâu dới 3m

Bơm tay bị hở để nớc xâm nhập từ ngoài vào giếng

Nắp giếng bị nhiễm bẩn hoặc không có nắp

Gầu múc nớc để trên sàn giếng







Không



Tổng điểm nguy cơ

3.2.2.Thảo luận nhóm

Bảng kiểm tra phơng pháp thảo luận nhóm

ST

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

3.3.



Các tiêu chuẩn

Địa điểm: tiện đi lại, tránh ồn ào

Tổ chức đội hình nhóm

Chào hỏi thân mật, lịch sự

Giới thiệu làm quen

Xác định rõ đối tợng và số ngời tham gia

Tuyên bố lý do, chủ đề, mục tiêu, thời gian

Chủ đề không quá rộng

Bao quát, theo dõi đợc thái độ của toàn nhóm

Chuẩn bị trớc câu hỏi trọng tâm để thảo luận

Gợi ý khi cần

Lôi cuốn mọi ngời thảo luận sôi nổi

Biết thay đổi tình thế khi diễn biến gay go, hoặc bị

thờ ơ hoặc bị lạc đề

Thái độ cởi mở, đợc cảm mến và tôn trọng

Động viên khi cần

Nội dung thảo luận đáp ứng mục tiêu, phù hợp đối tợng

Th ký

Tóm tắt ý chính , rút kinh nghiệm

Minh hoạ tranh ảnh

Giải trí : hát , đọc thơ.....

Cám ơn , chào tạm biệt

Biểu mẫu thu thập thông tin có sẵn



Tốt



Trung

bình



kém



54

3.4.



Bệnh án, phiếu ghi chép kết quả khám xét



4.. Sai số hệ thống trong thu thập thông tin

Sai số hệ thống trong thu thập thông tin làm cho thông tin ta thu thập đợc bị méo mó không

đúng với thực tế, không đại diện cho tình huống thật sự. Những nguồn có thể gây sai số hệ

thống trong thu thập thông tin:

4.1. Do công cụ thu thập thông tin

- Bộ câu hỏi có:

. Các câu hỏi đóng về những chủ đề ít đợc biết đến.

. Các câu hỏi diễn đạt không rõ ràng.

. Các câu hỏi đợc bố trí theo một trật tự không có tính logic.

- Các dụng cụ đo lờng không đợc chuẩn hoá

Các nguồn sai số này có thể phòng ngừa bằng cách lập kế hoạch cẩn thận cho các quy trình

thu thập số liệu và thử nghiệm các công cụ thu thập số liệu trớc khi thực sự bắt đầu điều tra.

4.2. Do ngời thu thập thông tin

Sai số này có thể dễ dàng xảy ra trong lúc quan sát hay các cuộc phỏng vấn tập thể hay cá

nhân. Có mối nguy cơ là ngời thu thập số liệu chỉ nghe hay nhìn những gì mà họ quan tâm

nên sẽ bỏ qua các thông tin rất quan trọng trong nghiên cứu.

Quy trình quan sát và các chỉ dẫn cách tiến hành cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm cần

phải đợc chuẩn bị. Ngời thu thập số liệu phải đợc đào tạo và thực hành sử dụng cả hai công

cụ này. Hơn thế nữa, những ngời thu thập số liệu nên làm việc với nhau theo cặp khi sử

dụng các kỹ thuật thu thập số liệu này và nên bàn luận, phiên giải các số liệu này ngay lập

tức sau khi thu thập.

4.3. Do ngời cung cấp thông tin

Tác động của phỏng vấn tới ngời cung cấp thông tin. Đây là một yếu tố có thể xảy ra trong

tất cả các tình huống phỏng vấn khác nhau. Đối tợng cung cấp thông tin có thể không tin tởng vào mục đích của cuộc phỏng vấn và tìm cách lẩn tránh những câu hỏi nhất định hoặc

trả lời không đúng sự thật.

Loại sai số hệ thống này có thể làm giảm bớt bằng cách giới thiệu một cách đúng đắn

mục đích của nghiên cứu này cho ngời cung cấp thông tin, bằng cách tiến hành đủ thời gian

cho cuộc phỏng vấn và bằng cách làm cho ngời cung cấp thông tin tin tởng rằng các thông

tin họ cung cấp sẽ đợc giữ kín.

Lựa chọn điều tra viên cẩn thận cũng là một điều quan trọng. Ví dụ, trong một nghiên

cứu tìm ra các nguyên nhân của việc ngời dân ít đến các cơ sở y tế địa phơng khám bệnh thì

không nên để cán bộ y tế của trung tâm y tế trong địa phơng nghiên cứu, phỏng vấn nhân

dân trong vùng. Vì nếu để họ phỏng vấn sẽ làm ảnh hởng nhất định đến kết quả nghiên cứu.

5. Các cân nhắc về khía cạnh đạo đức trong thu thập thông tin



55

Khi xây dựng và phát triển các kỹ thuật thu thập thông tin, cần phải cân nhắc xem các quy

trình nghiên cứu có gây tác hại gì không về thực thể cũng nh tâm sinh lý.

Tác hại có thể gây nên bởi:

- Làm tổn thơng đến riêng t thầm kín qua việc đặt ra các câu hỏi nhạy cảm hay cố

gắng tiếp cận các nguồn thông tin có chứa các số liệu của cá nhân.

Quan sát hành vi của đối tợng nghiên cứu khi đối tợng không đợc thông báo;

hay

- Thất bại trong việc quan sát do vi phạm sự tôn trọng các giá trị văn hoá, truyền

thống hay những điều kiêng kị.

Đây là một vài phơng pháp có thể sử dụng để xử trí các vấn đề nêu trên:

-



Lấy sự đồng ý của đối tợng nghiên cứu (dới dạng bản thoả thuận) trớc khi tiến

hành nghiên cứu hay phỏng vấn.

Không khai thác các vấn đề nhạy cảm trớc khi thiết lập đợc mối quan hệ tốt với

ngời cung cấp thông tin; và

Đảm bảo giữ bí mật các số liệu thu thập đợc.



Nếu nh phải hỏi các câu hỏi nhạy cảm, ví dụ nh việc thực hành các biện pháp kế hoạch hoá

gia đình thì cách làm là không nên ghi tên và địa chỉ của ngời đợc hỏi trong bộ câu hỏi.

IV. Tài liệu tham khảo

-



Dịch tễ học Y học, Bộ môn Dịch tễ học, Trờng Đại học

Y Hà nội, Nhà xuất bản Y học 1993

Thực hành dịch tễ học - Nhà xuất bản yhọc, Hà Nội 1995

Thiết kế và tiến hành các dự án nghiên cứu hệ thống y tế- Tập san đào tạo nghiên cứu

hệ thống y tế, Số 2, Phần 1



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

×