1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 135 trang )


rất phức tạp. Vì vậy rất khó khăn cho việc đầu tư thâm canh và áp dụng các

tiến độ khoa học kỹ thuật để cải tạo đất và sử dụng đất đạt hiệu quả cao.



Hình 3.1. Sơ đồ huyện Tam Nông



35



3.1.1.2. Địa hình

Tam Nông là huyện thuộc vùng bán sơn địa với địa hình rất phức tạp

bao gồm: Núi, đồi, ruộng và hệ thống sông ngòi, hồ đầm rất phong phú. Địa

hình phổ biến là dốc, bậc thang và lòng chảo.

+ Dạng địa hình dốc được thể hiện theo thế đất là dốc từ phía Bắc, Tây

Nam dốc về phía Đông, đây cũng là nơi hợp lưu của Sông Thao và Sông Đà

tại xã Hồng Đà. Ngoài ra còn có địa hình dạng dốc cục bộ theo các sườn đồi.

Do đặc điểm đồi núi ở huyện Tam Nông và dãy núi cuối cùng của hệ thống

Hoàng Liên Sơn, chịu ảnh hưởng của quá trình biến chất phức tạp về thổ

nhưỡng, phần lớn đồi cao và dốc rất khó khăn trong việc canh tác.

+ Địa hình bậc thang là điển hình của huyện Tam Nông, là địa hình có

đặc thù riêng biệt, vừa phong phú, vừa phức tạp. Sự phong phú của địa hình

làm phát sinh nhiều loại đất khác nhau, ngoài ra sự phức tạp của địa hình

cũng gây nhiều khó khăn trở ngại cho việc bố trí, thiết kế các công trình xây

dựng, giao thông, thuỷ lợi... Việc sản xuất nông, lâm nghiệp cũng thường gặp

khó khăn như hạn hán vào mùa khô, úng lún vào mùa mưa, thiết kế đồng

ruộng, cơ giới hoá nông nghiệp, ứng dụng các tiến bộ, ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật gặp nhiều trở ngại.

3.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu của Tam Nông mang đặc điểm chung của khí hậu vùng đồng

bằng Bắc Bộ, chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng

10 với nhiệt độ khá cao, nắng nóng, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió Đông

Nam. Mùa hè thường có giông bão kèm theo lượng mưa lớn, gây ngập lụt

nhất là các xã ven núi, ảnh hưởng không ít tới sản xuất và đời sống của nhân

dân trong vòng. Theo số liệu của trạm khí tượng Phú Thọ mùa này có nhiệt

độ trung bình là 26,90C và nhiệt độ thấp nhất là 23,60C.



36



Bảng 3.1 Nhiệt độ không khí bình quân các tháng trong năm tại huyện

Tam Nông (0C)

Tháng

1



Bình quân

17,1



Cao nhất

18,0



Thấp nhất

16,1



2



17,9



20,5



15,6



3



20,6



21,9



20,2



4



24,7



25,4



23,6



5



26,9



28,3



26,0



6



28,5



28,9



27,8



7



28,5



28,8



28,1



8



28,2



28,7



27,6



9



27,1



27,7



26,9



10



24,9



25,5



24,2



11



21,3



22,9



20,2



12



18,3



19,7



17,4

Nguồn: Trạm Khí tượng Phú Thọ



Lượng mưa chủ yếu thường xuất hiện vào mùa hè, lượng mưa trung

bình là 170mm/tháng, cao nhất là 439,3giờ/tháng, cao nhất là 215 giờ/tháng,

thấp nhất là 40 giờ/tháng. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong mùa

dao động từ 82÷86%.

Diễn biến thời tiết phân mùa khá rõ rệt, mùa đông bắt đầu từ tháng 11

đến tháng 3 năm sau. Mùa này chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc khô và

lạnh, nhiệt độ trung bình ngày là 19,00C. Lượng mưa trung bình là

37,14mm/tháng, số giờ nắng trung bình là 79,4 giờ/tháng, độ ẩm không khí

trung bình dao động từ 80÷86%.



37



Bảng 3.2 Số giờ nắng, lượng mưa và độ ẩm không khí các tháng trong

năm 2010 tại huyện Tam Nông

Số giờ nắng

Trung

Nhiều

Ít

Tháng

bình

nhất nhất

tháng

1

64

105

40



Lượng mưa

Độ ẩm không khí

Trung

Trung

Cao Thấp

Cao Thấp

bình

bình

nhất nhất

nhất nhất

tháng

tháng

39,7 69,4

9,0

83

86

80



2



46



70



28



43,4



55,0



19,7



86



88



84



3



47



61



40



62,2



130,0



25,0



86



89



82



4



86



112



66



101,1 154,5



64,0



86



90



81



5



139



170



126



240,3 439,3



94,0



83



86



79



6



155



169



139



211,3 341,0 140,0



83



86



79



7



166



215



120



249,9 279,0 192,0



84



87



84



8



171



193



156



234,8 320,0 111,0



85



88



84



9



161



175



152



97,8



126,0



70,9



83



86



81



10



139



151



104



118,0 218,0



2,0



82



85



77



11



135



179



96



14,9



46,0



1,0



80



87



77



12



105



121



66



25,5



63,0



5,0



81



82



76



Nguồn: Trạm Khí tượng Phú Thọ



Nhìn chung điều kiện khí hậu của huyện Tam Nông tương đối thuận

lợi cho sản xuất nông nghiệp, thích ứng cho nhiều loại cây trồng trong năm

và cho phép phát triển một hệ thống cây trồng đa dạng, sản xuất được nhiều

vụ trong năm. Điều kiện khí hậu thuận lợi. đất đai được khai thác sử dụng có

hiệu quả hơn. Mặt khác do tính không ổn định của khí hậu, thời tiết vào mùa

hè, lượng mưa lớn tập trung vào các tháng 6,7,8 thường gây ra hiện tượng xói

mòn, rửa trôi rất mạnh ở đất đồi và gây nên hiện tượng úng lụt đất ruộng ở

các vùng trũng. Về mùa đông thường có hiện tượng khô hạn gây ảnh hưởng

xấu tới sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện.



38



3.1.1.4. Hệ thống thủy văn

Huyện Tam Nông nằm trong hệ thống của 2 con sông lớn chảy qua là

Sông Hồng, sông Đà và 1 con sông nhỏ là Sông Bứa.

- Sông Hồng chảy qua Tam Nông bắt đầu từ xã Tứ Mỹ qua các xã

Xuân Quang, Hương Nha, Vực Trường, Hiền Quan, Thanh Uyên, Tam

Cường, Cổ Tiết, Hương Nộn, Dậu Dương, Hưng Hoá, Thượng Nông và

Hồng Đà. Tổng chiều dài phần sông chảy qua huyện Tam Nông là 34km,

chiều rộng chỗ rộng nhất là 1300m tại xã Hương Nha và chỗ hẹp nhất là

350m tại xã Cổ Tiết trung bình rộng 800m. Diện tích chiếm đất là 27,20ha

(Không kể bờ sông).

Lượng nước chảy qua sông Hồng tại huyện Tam Nông hàng năm đo

được trong các tháng mùa mưa là 1.860m 3/giây, trong các tháng mùa khô là

200m3/giây, với lưu lượng dòng chảy nà đã cung cấp một hàm lượng lớn phù

sa qua quá trình bồi đắp cho đồng ruộng các xã Tứ Mỹ, Xuân Quang, Hương

Nha, Vực Trường, Hiền Quan, Thanh Uyên, Tam Cường, Cổ Tiết, Hương

Nộn, Dậu Dương, Hưng Hoá, Thượng Nông và Hồng Đà. Đây cũng là con

sông đảm nhận việc tưới và tiêu nước chủ yếu của toàn bộ 17 xã của huyện.

- Sông Đà chảy qua huyện Tam Nông bắt đầu từ xã Hồng Đà và chảy

vào Sông Hồng. Tổng chiều dài chảy qua huyện Tam Nông khoảng 5km, lưu

lượng nước chảy qua hàng năm vào các tháng mùa mưa là 2004m 3/giây,

trong các tháng mùa khô là 220m3/giây.

- Sông Bứa là con sông nhỏ, phần chảy qua huyện Tam Nông bắt đầu

tư xã Tề Lễ chảy qua xã Quang Húc và chảy vào sông Hồng tại xã Xuân

Quang. Tổng chiều dài chảy qua huyện Tam Nông là 12km, chiều rộng trung

bình là 70m, diện tích chiếm đất là 70,0ha (không kể bờ sông). Con sông này

góp phần bồi đắp phù sa và tưới tiêu cho đồng ruộng của các xã Tề Lễ,



39



Quang Húc và Hùng Đô. Do đặc điểm sông bắt nguồn và chảy qua vùng đồi

núi nên về mùa mưa, nước sông rất lớn, nhiều năm gây lũ lụt cho các xã

Hùng Đô, Quang Húc, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Xuân Quang và Phương Thịnh.

3.1.1.5. Tài nguyên đất

Nhìn vào bảng 3.3 ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tam

Nông là 15.596,92 ha và không thay đổi qua 3 năm. Năm 2008 trong tổng

diện tích đất tự nhiên thì đất nông nghiệp có diện tích là 11.207,95 ha (chiếm

71,86%) và đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.992,36 ha (chiếm 25,60%).

Năm 2009 thì diện tích nông nghiệp là 11.074,33 ha (chiếm 71,01% tổng

diện tích đất tự nhiên), diện tích đất phi nông nghịêp là 4.121,82 ha (chiếm

26,43%). Năm 2010, trong 15.596,92 ha tổng diện tích đất tự nhiên thì đất

nông nghiệp là 10.988,78 ha (chiếm 70,46%) và đất phi nông nghiệp là

4.207,65 ha (chiếm 26,98%). Diện tích đất nông nghiệp giảm dần qua các

năm, năm 2008 tổng diện tích đất nông nghiệp là 11.207,95 ha, năm 2009 là

11.074,33 ha (giảm 1,2% so với năm 2008), năm 2010 là 10.988,78 ha (giảm

0,78% so với năm 2009). Đất phi nông nghiệp lại tăng dần qua các năm, năm

2008 đất phi nông nghiệp là 3.992,36 ha thì năm 2009 là 4.121,82 ha (tăng

3,25% so với năm 2008), năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp là 4.207,65

ha (tăng 2,09% so với năm 2009).



40



Bảng 3.3. Tình hình đất đai của huyện Tam Nông từ năm 2008-2010



Loại đất

* Tổng diện tích tự nhiên

I. Đất nông nghiệp

1. Đất sản xuất nông nghiệp

2. Đất lâm nghiệp

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản

4. Đất nông nghiệp khác

II. Đất phi nông nghiệp

1. Đất ở

2. Đất chuyên dùng

3. Đất phi nông nghiệp



2008

Số lượng CC



Năm

2009

Số lượng CC



(ha)

(%)

15.596,92 100



(ha)

15.596,92



(%)

100



11.207,95 71,86 11.074,33 71,01

6.997,69

3.615,63

593,9

0,73

3.992,36

566,01

1.377,01

2.049,34



62,44

32,26

5,30

0,01

25,60

14,18

34,50

51,34



6.811,12

3.638,9

623,86

0,45

4.121,82

569,46

1.487,37

2.046,99



61,51

32,86

5,64

0,01

26,43

13,82

36,09

49,67



So sánh (%)

2010

Số lượng CC

(ha)

15.596,92

10.988,7

8

6.757,6

3.608,9

621,83

0,45

4.207,65

569,36

1.573,13

2.046,99



2009/200



2010/200



Bình



(%)

100



8



9



quân



100



100



100



70,46



98,8



99,22



99,01



61,50

32,85

5,66

0,01

26,98

13,54

37,39

48,65



97,33

99,35

94,95

61,64

103,25

100,61

108,02

99,88



99,03

99,17

99,67

100

102,09

99,98

105,77

100



98,18

99,26

97,31

80,82

102,67

100,30

106,90

99,94



(Phòng Thống kê huyện Tam Nông)



37



Hình 3.2. Tình hình đất đai của huyện Tam Nông từ năm 2008-2010



37



3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân số và lao động

Bảng 3.4: Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ.

Năm 2008

Chỉ tiêu



Năm 2009



Năm 2010



Số lượng



CC



Số lượng



CC



Số lượng



CC



(người)



(%)



(người)



(%)



(người)



(%)



Tổng dân số



77.518



100



79.098



100



80.838



1. Dân số thành thị



3.828



4,94



4.138



5,23



2. Dân số nông thôn



73.690



95,06



74.960



II. Số người trong độ tuổi LĐ



39.893



51,46



1. Lao động nông nghiệp



27.734



2. Lao động CN và TTCN



So sánh (%)

2009/2008



2010/2009



Bình

quân



100



102,04



102,20



102,12



4.379



5,42



108,10



105,82



106,96



94,77



76.459



94,58



101,72



101,10



101,41



40.973



51,80



41.864



51,79



102,71



102,18



102,45



69,52



28.320



69,12



28.626



68,38



102,11



101,08



101,60



1.883



4,72



1.915



4,67



1.939



4,63



101,70



101,25



101,48



3. LĐ ngành nghề khác



10.276



25,76



10.738



26,21



11.299



26,99



104,50



105,22



104.86



II. Số người ngoài độ tuổi LĐ



37.625



48,54



38.125



48,2



38.974



48,21



101,33



102,23



101.78



(Chi cục Thống kê tỉnh Phú Thọ)

38



Hình 3.3. Tình hình biến động số lao động của huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ

Theo điều tra thống kê dân số đến ngày 31/12/2010 trên địa bàn huyện

có 80.838 nhân khẩu, dân số thành thị là 4.379 khẩu, dân số nông thôn là

76.459 khẩu. Số người trong độ tuổi lao động là 41.864 người chiếm 51,79%

tổng dân số toàn huyện, lao động nông nghiệp là 28.626 người chiếm 68,38%

lao động của toàn huyện, lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là

1.939 người chiếm 4,63% tổng lao động của toàn huyện.



38



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

×