1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 135 trang )


Bảng 4.1. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2008-2010

2008



2009



So sánh



2010



Số lượng

(ha)



CC

(%)



Số lượng

(ha)



CC

(%)



Số lượng

(ha)



CC

(%)



I. Đất nông nghiệp



11.207,95



100



11.074,33



100



10.988,78



100



98,81



99,23



99,02



1. Đất sx nông nghiệp



6.997,69



62,44



6.811,12



61,51



6.757,6



61,50



97,33



99,03



98,18



- Đất trồng cây hàng năm



4.876,69



69,69



4.777,31



70,14



4.726,43



69,95



97,96



98,93



98,45



- Đất trồng cây lâu năm



2.121,00



30,32



2.033,81



29,86



2.031,77



30,07



95,89



99,90



97,90



- Đất vườn



3.615,63



32,25



3.638,9



32,84



3.608,9



32,83



99,36



99,20



99,28



2. Đất lâm nghiệp



726,5



20,10



220,04



6,05



220,04



6,10



30,29



100



65,15



- Đất rừng tự nhiên



2.889,13



79,91



3.418,86



93,96



3.388,86



93,91



81,66



99,12



90,39



- Đất rừng trồng



593,9



5,30



623,86



5,64



621,83



5,66



94,96



99,67



97,32



3. Đất nuôi trồng thuỷ sản



0,73



0,01



0,45



0,01



0,45



0,01



61,64



100



80,82



11.207,95



100



11.074,33



100



10.988,78



100



98,81



99,23



99,02



Chỉ tiêu



4. Đất nông nghiệp khác



2009/2008 2010/2009



Bình

quân



Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Nông



48



Hình 4.1. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2008



Hình 4.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2009



Hình 4.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2010



49



Trong diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm có

xu hướng giảm, qua ba năm tổng diện tích đất trồng cây hàng năm giảm từ

4.876,69 ha năm 2008 xuống còn 4.777,31 ha năm 2009 (giảm 2,04%), năm

2010 là 4.726,43 ha (giảm 1,07% so với năm 2009). Diện tích cây lâu năm

cũng giảm từ 2.121,00 ha năm 2008 lên 2.033,81 ha năm 2009 (giảm 4,11%)

và 2.031,77 ha năm 2010 (giảm 0,10% so với năm 2009). Diện tích nuôi trồng

thuỷ sản năm 2008 là 593,9 ha lên 623,86 ha năm 2008 (tăng 5,04) nhưng đến

năm 2010 lại chỉ còn 621,83 ha (giảm 0,33% so với năm 2009). Điều này cho

thấy biến động về sử dụng các loại đất nông nghiệp đang diễn ra theo chiều

hướng cơ bản là tích cực, người sử dụng đất hướng tới thu nhập cao và hiệu

quả theo phương thức sản xuất hàng hoá. Một phần diện tích trồng lúa giảm

để phát triển nuôi trồng thuỷ sản, hoặc chuyển sang trồng những cây, con có

giá trị kinh tế cao.

Tuy nhiên, việc diện tích đất nông nghiệp và đất nông nghiệp khác giảm

dần trong khi tổng số hộ nông nghiệp lại tăng lên qua các năm sẽ gây khó khăn,

cản trở cho việc chuyển đổi, tích tụ đất đai trên địa bàn huyện, từ đó ảnh hưởng

rất lớn đến sự phát triển của sản xuất hàng hoá của huyện.

4.1.1.2. Tình trạng manh mún đất nông nghiểp trong các hộ nông dân

Từ bảng 4.2 ta thấy, diện tích đất nông nghiệp của các hộ giảm dần qua

ba năm từ năm 2008 đến năm 2010, năm 2008 diện tích đất nông nghiệp/hộ

nông nghiệp là 0,48 ha, đến năm 2009 là 0,47 ha (giảm 2,08%), năm 2010 là

0,44 ha (giảm 6,39%). Diện tích đất nông nghiệp/lao động nông nghiệp năm

2008 là 0,14 ha, năm 2009 là 0,15 ha (tăng 7,14%), năm 2010 là 0,14 ha

(giảm 6,67%) đồng thời đất sản xuất nông nghiệp trên hộ nông ngiệp cũng

giảm qua các năm, năm 2008 là 0,3 ha, năm 2009 là 0,29 ha (giảm 3,33%),

năm 2010 là 0,27ha (giảm 6,9% so với năm 2009). Đất sản xuất nông nghiệp

trên mỗi một lao động nông nghiệp thì không thay đổi qua 3 năm.



50



Bảng 4.2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ nông nghiệp,

lao động nông nghiệp qua các năm 2008-2010

Năm

Loại đất



ĐVT



So sánh (%)



2008 2009 2010



2009/



Số

Số

Số 2008

lượng lượng lượng



2010/2009



Bình

quân



1. Đất nông nghiệp/hộ NN



ha



0,48



0,47



0,44 97,92



93,62



95,77



2. Đất NN/lao động NN



ha



0,14



0,15



0,14 107,14



93,33



100,2

4



3. Đất SXNN/ hộ NN



ha



0,30



0,29



0,27 96,67



93,10



94,89



4. Đất SXNN/lao động NN



ha



0,09



0,09



0,09



100



100



100



Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Nông



Việc ruộng đất bị xé lẻ như vậy gây lãng phí rất lớn cho việc đi lại, vận

chuyển vật tư sản phẩm. Hộ nông dân phải mất quá nhiều chi phí vô ích trong sản

xuất. Nghiên cứu tại thôn Yên Phú, xã Tề Lễ, huyện Tam Nông cho thấy, với 1 hộ

có 9 mảnh ruộng thì tổng quãng đường đi từ nhà tới các mảnh ruộng là 9 km.

Trung bình trong một vụ người nông dân đã phải đi tới 35 km để vận chuyển vật

tư và sản phẩm. Không chỉ thế, việc ruộng đất manh mún còn gây lãng phí đất sản

xuất nông nghiệp trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm.



51



Bảng 4.3. So sánh một số chỉ tiêu trước và sau khi tích tụ đất đai

năm 2010 của toàn huyện

Đơn

vị



Trước khi tích tụ

đất đai



Sau khi tích tụ

đất đai



m2



242,7



809,06



thửa



495.557



148.671



Tổng số bờ ruộng



bờ



992.640



298.764



Chiều dài mỗi bờ



m



15,58



28,44



Chiều rộng mỗi bờ



m



0,3



0,3



Diện tích mỗi bờ



m2



4,674



8,533



Tổng diện tích bờ



ha



463,96



Chỉ tiêu

DT BQ mỗi thửa

Tổng số thửa ruộng



254,94

Nguồn: Tự tổng hợp



Kết quả tính toán ở trên cho thấy: tổng số thửa ruộng năm của toàn

huyện là 495.570 thửa (trung bình mỗi hộ nông dân có 10 thửa), như vậy số

bờ ruộng sẽ là khoảng 992.640 bờ, chiều dài mỗi bờ là 15,58 m, chiều rộng

mỗi bờ bình quân là 0,3 m (khảo sát thực tế), vậy riêng tổng diện tích bờ đã là

463,96 ha. Nếu thực hiện tích tụ đất đai trong toàn huyện thành công, đưa số

thửa ruộng của mỗi hộ nông dân xuống còn trung bình 3 thửa/hộ thì: tổng số

thửa ruộng sẽ là 148.671 thửa, số bờ ruộng khoảng 298.764 bờ với chiều dài

là 28,44 m, chiều rộng mỗi bờ vẫn là 0,3 m, lúc đó tổng diện tích bờ ruộng là

254,934ha ). Do đó, huyện đã tiết kiệm được 209,02 ha diện tích bờ ruộng.

Nếu qui đổi ra lúa, với năng suất bình quân là 39,3 tạ/1 ha, thì đã tăng tổng

sản lượng lúa lên 8.214,486 tạ.

Thực trạng này đặt ra yêu cầu phải tích tụ đất nông nghiệp đối với mỗi

hộ sản xuất, giảm số thửa và tăng qui mô mỗi thửa ở từng hộ để tạo ra diện

tích sản xuất tập trung cùng loại sản phẩm ở từng địa phương, đặc biệt là khi



52



sản xuất hàng hoá đã bắt đầu phát triển, người sản xuất phải tính toán hiệu

quả kinh tế, tìm các giải pháp để giảm chi phí sản xuất.

4.2 QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN TAM NÔNG

4.2.1 Quá trình tích tụ đất đai thử nghiệm ở xã Văn Lương - huyện Tam Nông

4.2.1.1 Lý do chọn Văn Lương làm thí điểm tích tụ đất đai

Điểm mạnh (Strength)

- Đất đai bằng phẳng

- Còn nhiều nguồn đất có thể cho tích

tụ: diện tích mặt nước, đất công của



- Đội ngũ lãnh đạo xã Văn Lương

luôn đồng lòng, thống nhất theo nghị

quyết của Đảng bộ và hướng dẫn của

cấp trên, điều này được thể hiện qua

những thành quả tốt đẹp mà xã đã đạt

được trong thời kỳ đổi mới.

- Vị trí địa lý thuận lợi (gần khu công

nghiệp) cùng với việc có ngành nghề

phụ đã tạo ra nhiều việc làm, thu hút

nhiều lao động nông nghiệp.

Cơ hội (Opportunity)

- Các cấp lãnh đạo rất quan tâm đến

công tác DĐĐT và tích tụ ruộng đất,

đồng thời đã lường trước được những

khó khăn sẽ gặp phải nên sẽ tập trung

toàn trí lực cho công việc này.

- Trong tương lai, KCN trong xã sẽ

mở rộng quy mô, thu hút ngày càng

nhiều lao động nông nghiệp vào làm

việc.



Điểm yếu (Weakness)

- Đất nông nghiệp phân tán ở nhiều

xứ đồng nên khó thống nhất giữa các

hộ khi tiến hành chuyển đổi.

- Trình độ dân trí thấp  việc tuyên

truyền, quán triệt đến từng người dân

– là đối tượng trực tiếp thực hiện chủ

trương gặp nhiều trở ngại.

- Văn Lương là một xã nghèo của

huyện, đời sống nhân dân còn nhiều

khó khăn  vốn tích lũy trong dân

thấp  nguồn vốn cho tích tụ ruộng

đất bị hạn chế.



Thách thức (Threat)

- Mô hình sử dụng ruộng đất của

nông dân đã cố định hàng nghìn đời,

nếu thay đổi là rất nhạy cảm trong

tiềm thức của nhiều người khi họ phải

cân nhắc cái mất, cái được, không dễ

một sớm một chiều thông suốt.

- KCN mở rộng quy mô sẽ mua đất

của người dân, sẽ không ít người chờ

bán đất cho dự án chứ không chuyển

nhượng cho người khác.



53



Như vậy, bằng phương pháp phân tích ma trận SWOT, những ưu thế và

khó khăn đối với xã Văn Lương trong công tác chuyển đổi và tích tụ ruộng

đất đã được thể hiện khá rõ ràng, là cơ sở để ban lãnh đạo huyện Tam Nông

quyết định chọn Văn Lương là xã đầu tiên trong huyện tiến hành thí điểm

chuyển đổi và tích tụ ruộng đất. Kết quả nghiên cứu 30 hộ gia đình

Bảng 4.4. Tổng hợp về tình hình đất đai các hộ điều tra tại xã Văn Lương

Đơn vị

tính

hộ



Chỉ tiêu

1. Tổng số hộ điều tra



Tình hình đất đai

Số lượng

%

30

100



- Số hộ trả lời



hộ



23



76,6



- Số hộ không trả lời



hộ



7



23,4



2. Số hộ đồng ý tham gia tích tụ đất đai



hộ



23



100



- Tham gia dồn điền đổi thửa



hộ



19



83,6



- Sẽ cho thuê, chuyển nhượng quyền sử



hộ



4



17,3



ngàn m2



65,3



m2



1.840



thửa



265



- Diện tích bình quân một thửa



m2/thửa



246,5



- Số thửa bình quân một hộ



thửa/hộ



8,8



-



dụng đất

3. Tình hình đất đai các hộ

- Tổng diện tích

- Diện tích bình quân/hộ

- Tổng số thửa



Nguồn:Tự tổng hợp từ bảng hỏi



Từ hai bảng số liệu trên có thể thấy, hiện nay diện tích đất nông nghiệp

ở Tam Nông hầu hết là rất manh mún, nhỏ lẻ, và người dân cũng rất mong

muốn thay đổi tình trạng này, có đến 83.6% số hộ được hỏi sẵn sàng tham gia

DĐĐT nếu cấp trên phát động phong trào. Đây được coi là một thuận lợi rất

lớn, đảm bảo cho chủ trương của huyện diễn ra trên thực tế thành công. Còn



54



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

×