1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Bảng 3.4: Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 135 trang )


Hình 3.3. Tình hình biến động số lao động của huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ

Theo điều tra thống kê dân số đến ngày 31/12/2010 trên địa bàn huyện

có 80.838 nhân khẩu, dân số thành thị là 4.379 khẩu, dân số nông thôn là

76.459 khẩu. Số người trong độ tuổi lao động là 41.864 người chiếm 51,79%

tổng dân số toàn huyện, lao động nông nghiệp là 28.626 người chiếm 68,38%

lao động của toàn huyện, lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là

1.939 người chiếm 4,63% tổng lao động của toàn huyện.



38



Bảng 3.5. Hiện trạng dân số và lao động huyện Tam Nông năm 2010

Tổng

Mật độ Tỷ lệ gia

Tổng

Nữ

Tổng Nam

dân số

Tên xã

lao động dân số tăng dân

số hộ (người) (người)

(khẩu)

(người) (người/km2) số (%)

Vực Trường

2.384 634 1.074 1.310

1.224

449,6

0,96

Hiền Quan

6.178 1.337 2.948 3.230

2.981

1.104,6

1,53

Hương Nha

3.789 829 1.878 1.911

1.725

803,8

1,03

Xuân Quang

4.163 990 2.053 2.110

2.195

637,3

1,29

Thanh Uyên

5.678 1.284 2.644 3.034

3.072

585,0

0,93

Văn Lương

4.511 948 2.316 2.195

2.147

561,8

0,75

Tam Cường

2.629 601 1.245 1.384

1.367

656,0

1,38

Tứ Mỹ

3.609 833 1.715 1.894

1.921

447,5

1,36

Phương Thịnh 2.633 626 1.403 1.230

1.319

272,1

0,95

Hùng Đô

1.956 483

930

1.026

1.088

511,1

1,94

Quang Húc

3.975 814 1.944 2.031

2.020

544,2

1,53

Tề Lễ

4.177 916 2.009 2.168

2.214

241,0

1,24

Cổ Tiết

5.922 1.464 2.860 3.062

3.196

526,8

0,92

Hương Nộn

6.772 1.527 3.291 3.481

3.331

757,1

1,15

Dị Nởu

4.586 982 2.186 2.400

2.271

366,8

1,06

Thọ Văn

3.423 713 1.658 1.765

1.843

241,8

1,31

Hưng Hoá

4.379 1.026 2.101 2.278

2.568

949,2

0,97

Dậu Dương

2.412 556 1.132 1.280

1.197

835,9

1,42

Thượng Nông 4.056 919 1.918 2.138

2.226

538,4

1,27

Hồng Đà

3.606 751 1.790 1.816

1.959

911,0

0,98

(Phòng Thống kê huyện Tam Nông)

Nhìn chung dân số ở huyện chủ yếu là lao động nông nghiệp, tốc tăng dân

số của huyện năm 2010 là 102,20%. Huyện Tam Nông là một huyện thuần nông,

công nghiệp chưa phát triển nên thu nhập chủ yếu của người dân là từ sản phẩm

nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), vì vậy đời sống của người dân còn thấp,

số hộ nghèo năm 2010 là 1.771 hộ chiếm 10% tổng số hộ trong toàn huyện.



39



3.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm

xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp sản xuất lớn hiệu quả cao, có chất

lượng, trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong

những năm qua cơ sở hạ tầng nông thôn, nông nghiệp của huyện Tam Nông

đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, đó là kết quả của sự

quan tâm và đầu tư có hiệu quả của chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng

làm, các công trình phúc lợi công cộng và cơ sở hạ tầng điện - đường - trường

- trạm - kênh mương không ngừng được củng cố hoàn thiện phát triển, đáp

ứng nhu cầu sản xuất, đời sống ở nông thôn toàn huyện Tam Nông.

Về cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng nông thôn huyện Tam Nông luôn

coi đây là nhân tố quan trọng trong việc phát triển ngành kinh tế kể cả công

nghiệp cũng như nông nghiệp và dịch vụ, đây cũng là vấn đề mà Đảng bộ và

nhân dân huyện Tam Nông rất quan tâm.

Như vậy là cơ sở vật chất của huyện Tam Nông tương đối đầy đủ, trong

huyện đường bê tông được làm nhiều hơn, đường chính rải nhựa, đây là hệ

thống rất quan trọng, đơn giản vì giao thông là huyết mạch của lưu thông

hàng hóa, khi nói đến Phú Thọ thì người ta hình dung ra ngay hệ thống giao

thông của tỉnh nói chung và của huyện Tam Nông nói riêng, đáp ứng giải

pháp cấp bách của hệ thống giao thông là mục tiêu và tầm nhìn quan trọng

của tỉnh. Điều này đã giúp cho việc giao lưu buôn bán diễn ra giữa các huyện,

các tỉnh với nhau một cách linh hoạt hơn.

Về vấn đề thủy lợi, huyện Tam Nông có được các con sông: Sông

Hồng, sông Bứa, sông Đà chảy qua và bồi đắp phù sa. Để đáp ứng lại sự ưu

đãi của thiên nhiên thì Đảng bộ UBND cùng bà con nỗ lực đầu tư trang thiết

bị cho hệ thống thủy lợi: các trạm bơm, hệ thống tưới tiêu...

Về các công trình phúc lợi: Huyện có hệ thống trường học và các

phòng học đều được cao tàng hóa, các xã đều có trường mầm non. Năm 2009

40



huyện chỉ có 36 trường mầm non thì đến năm 2010 đã có 40 trường đáp ứng

đầy đủ cho các xã và sự gia tăng về dân số.

Biểu 3.6. Tình hình trang bị cơ sở kỹ thuật của huyện Tam Nông

qua 3 năm 2008 - 2010.

Chỉ tiêu

I. Đường giao thông

1. Đường bê tông

2. Đường đất

II. Thủy lợi

1. Trạm bơm tưới

2. Trạm bơm tiêu

3. Trạm bơm tưới tiêu

4. Kênh mương

III. Điện

1. Trạm biến thế

2. Tỷ lệ hộ dùng điện

IV. Bưu điện

V. Chợ

VI. Công trình phúc lợi

1. Trường mầm non

2. Trường tiểu học

3. Trường trung học cơ sở

4. Trạm y tế



2008



Số lượng

2009



2010



Km

Km



64

194



68

190



71

187



Trạm

Trạm

Trạm

Km



20

20

20

450



20

20

20

450



ĐTV



Trạm

80

80

80

%

100

100

100

Bưu điện

20

20

20

Chợ

28

28

28

Trường

Trường

34

36

40

Trường

20

20

20

Trường

20

20

20

Trạm

20

20

20

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Tam Nông)



Với điều kiện cơ sở vật chất như vậy rất thuận lợi để huyện Tam Nông

phát triển ngành nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp

hàng hóa, nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên so với các huyện khác thì huyện Tam

Nông vẫn là đơn vị vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

3.1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện

Tam Nông từ năm 2008-2010

Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện Tam

Nông từ năm 2008-2010 được thể hiện ở bảng 3.6. Giá trị sản xuất tăng dần

qua ba năm, năm 2008 giá trị sản xuất là 117,65 tỷ đồng thì đến năm 2009 là



41



125,06 tỷ đồng (tăng 6,30%), năm 2010 giá trị sản xuất là 150,71 tỷ đồng

(tăng 20,5% so với năm 2009), giá trị sản xuất tăng đều qua ba năm là do

Ngành Công nghiệp xây dựng cơ bản và Ngành Thương mại dịch vụ có tốc

độ phát triển cao. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng cơ bản năm

2008 là 70,33 tỷ đồng, năm 2009 là 75,89 tỷ đồng (tăng 7,91%), đến năm

2010 giá trị tăng lên 88,99 tỷ đồng (tăng 17,26%). Giá trị sản xuất ngành

Thương mại dịch vụ cũng tăng khá cao, năm 2008 là 33,93 tỷ đồng thì năm

2009 là 36,44 tỷ đồng ( tăng 7,40%), năm 2010 là 45,30 tỷ đồng (tăng

24,31%). Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2008 là 13,39 tỷ đồng, năm

2009 là 12,73 tỷ đồng (giảm 4,93%), đến năm 2010 giá trị tăng lên 14,42 tỷ

đồng (tăng 13,28%).



42



Bảng 3.7. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính

của huyện Tam Nông từ năm 2008-2010



Chỉ tiêu

I- Tổng giá trị sản xuất

1. Ngành nông nghiệp

- Trồng trọt

- Chăn nuôi

2. Ngành CN-XDCB

3. Ngành Thương mại dịch vụ

II. Một số chỉ tiêu

- Giá trị sản xuất/ nhân khẩu

- Giá trị SXNN/1ha đất canh tác

- Giá trị SXNN/1 lao động NN



ĐVT

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

triệu/nk

triệu/ha

triệu/lđ



Năm

2009

Giá trị %

125,06 100

12,73 10,18

8,49 66,67

4.24 33,31

75,89 60,68



2008

Giá trị %

117,65 100

13,39 11,38

7,80 58,23

5.59 41,77

70,33 59,78

28,8

33,93

36,44 29,14

4

1,6

1,2

0,33



1,7

1,2

0,33



So sánh (%)

2010

2009/ 2008 2010/ 2009

Giá trị %

150,71 100

106,30

120,51

14,42 9,56

95,10

113,26

8,83 61,23 108,91

103,99

5,59 38,77

75,85

131,82

88,99 60,37 107,91

119,89



Bình

quân

113,2

103,8

106,45

103,84

113,7



45,30 30,07



107,40



124,32



115,6



1,9

1,2

0,34



106,25

100

100



111,76

100

103,03



109,01

100

101,52



(Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh Phú Thọ)



38



Hình 3.4. Giá trị sản xuất kinh doanh một số ngành chính

của huyện Tam Nông



38



3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Khung phân tích của đề tài

Nghiên cứu các giải pháp

khuyến khích tích tụ đất đai tại

huyện Tam Nông - tỉnh Phú thọ



Nội

dung

nghiên

cứu



Thực

trạng sử

dụng đất

đai và

quá trình

tích tụ

đất đai

tại Tam

Nông



Phân tích

những

yếu tố

ảnh

hưởng

đến quá

trình tích

tụ đất đai

tại Tam

Nông



Định

hướng và

giải pháp

khuyến

khích tích

tụ đất đai

thời gian

tới tại

Tam

Nông



Chủ thể

nghiên cứu



- Đất đai và quá trình tích tụ đất đai tại huyện

- Các xã , các hộ gia đình được chọn nghiên

cứu quá trình tích tụ đất đai.



Phương

pháp tiếp

cận



- Chọn mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu tại các xã

trên huyện, chọn xã Văn Lương để nghiên cứu

chuyên sâu.

- Tài liệu thứ cấp, các tài liệu liên quan.

- Tài liệu sơ cấp, điều tra tại các xã Văn

Lương, các hộ gia đình nông dân.



3.2.2.Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

Tam Nông là nơi chuyển tiếp giữa miền núi và vùng đồng bằng với 20

xã, thị trấn, huyện đang gặp không ít khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.



39



Tam Nông là huyện thuộc vùng bán sơn địa với địa hình rất phức tạp

bao gồm: Đồi, núi, ruộng, hệ thống sông ngòi, hồ đầm rất phong phú . Địa

hình phổ biến là dốc, bậc thang và lòng chảo nên địa hình huyện có nhiều

vùng bị úng lụt vào mùa mưa và bị hạn vào mùa khô không thuận lợi cho sản

xuất nông nghiệp.

Tam Nông là huyện có đời sống kinh tế còn khó khăn, là huyện còn khá

nhiều hộ nghèo. Trong tổng số 25.112 hộ hộ nghèo chiếm 12%. Tác giả

nghiên cứu để có thể đưa ra giải pháp phân công lại lao động nông thôn góp

phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương, từng bước xoá đói giảm nghèo,

xây dựng quê hương giàu đẹp.

Qua khảo sát thực tế, địa bàn mà tác giả chọn đển nghiên cứu là 3 xã

Xuân Quang, Văn Lương, Phương Thịnh của huyện Tam Nông vì đây là 3 xã

đại diện cho 3 vùng của huyện có đại diện cao phục vụ cho việc nghiên cứu

của đề tài:

- 1 xã đại diện cho vùng đất bãi ven sông: Chọn xã Văn Lương thuận

lợi cho sản xuất nông nghiệp, đã thực hiện tích tụ đất đai. Đây là xã thuộc

vùng đất bãi ven sông có địa hình đơn giản, có phương thức sản xuất thuần

nông chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi và cũng là nguồn thu nhập chủ yếu

chủ yếu của cá hộ gia đình. Xã Văn Lương có 53% tổng diện tích đất nông

nghiệp là đất đồng và 47% là đất bãi.

- 1 xã đại diện cho vùng đồng bắng: Chọ xã Phương Thịnh thuận lợi

cho sản xuất nông nghiệp, là xã đồng bằng trung tâm của huyện, có nghề phụ

tương đối phát triển. Tuy là một xã đồng bằng đất tốt nhưng người dân ở đây

không thực sự chú tâm vào sản xuất nông nghiệp, bởi thực chất họ không coi

nông nghiệp là nguồn thu nhập chính cho gia đình nên khi thực hiện tích tụ

đất đai sẽ có đc điểm riêng của nó .



40



- 1 xã đại diện cho vùng đồi gò: Chọn xã Xuân Quang có điều kiện sản

xuất khó khăn hơn hai vùng trên, xã có địa hình đồi núi phức tạp, đất xấu,

tưới tiêu gặp nhiều khó khăn.

Xuất phát từ lý do đó, tác giả muốn tiến hành nghiên cứu nhằm thúc

đẩy nhanh quá tích tụ đất đai để người nông dân sản xuất nông nghiệp có diện

tích đất rộng hơn giúp tối ưu hoá quy mô sản xuất, đồng thời giúp cho những

hộ sản xuẩt ngành nghề có thêm vốn và thời gian đầu tư vào quá trình sản

xuất của mình, góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu

3.2.3.1. Tài liệu thứ cấp

Thu thập các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các

phòng ban của huyện và tham khảo một số tài liệu từ sách, báo, tạp chí....

3.2.3.2. Tài liệu sơ cấp

Điều tra chọn mẫu để thu thập số liệu quá trình tập trung ruộng đất; sử

dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), phương pháp đánh giá

nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) qua điều tra phỏng vấn các hộ

nông dân; phương pháp nhân tố trong thống kê. Quá trình thu thập các thông

tin mới được tiến hành theo các bước sau:

Dùng phương pháp điều tra chọn mẫu kết hợp giữa phương pháp chọn

mẫu điển hình và có điều chỉnh sau đó phân tổ thống kê dựa trên số liệu điều

tra thực tế với phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên. Để chọn mẫu theo

phương pháp này trước tiên chúng tôi chia tổng số hộ mỗi xã thành các tổ,

căn cứ vào mức độ biến động chủ yếu của các tiêu thức, tiêu thức được chọn

trong đề tài là các hộ thuần nông, hộ ngnàh nghề và hộ kiêm. Từ mỗi tổ chọn

ra một đơn vị mẫu, số đơn vị mẫu tỷ lệ tương ứng với từng tiêu thức trong

tổng thể. Như vậy số đơn vị mẫu của tổ có tính đại diện cao cho từng tổ thì

tổng thể mẫu cũng có tính đại diện cho cả tổng thể chung. Cụ thể:



41



Bảng 3.8. Phân loại hộ điều tra

Xã Xuân Quang

Loại hộ



Tổng số hộ

Số hộ



Tỷ trọng

(%)



Xã Văn Lương



Số hộ điều tra

Số hộ



Tỷ trọng

(%)



Tổng số hộ

Số hộ



Tỷ trọng

(%)



Số hộ điều tra

Số hộ



Tỷ trọng

(%)



Tổng số hộ

Số hộ



Tỷ trọng

(%)



Xã Phương Thịnh

Số hộ



Tỷ trọng

(%)



Hộ thuần nông



1161



75



23



76,67



129



7



2



6,67



2292



82



25



83,33



Hộ kiêm



281



18



5



16,67



1323



72



22



73,33



186



6



2



6,67



Hộ ngành nghề



119



7



2



6,67



386



21



6



20



336



12



3



10



Tổng



1561



100



30



100



1838



100



30



100



2796



100



30



100



(Nguồn: Tài liệu điều tra của tác giả)



38



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

×