1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

V. Tháo gỡ ván khuôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 53 trang )


Hoàng Văn Linh

Nếu chất lượng bê tông quá kém, sứt nẻ nhiều lổ rỗng,.. thì chỉ được tháo

dỡ khi bê tông đã được xử lý.

- Tháo dỡ những dàn giáo và những ván khuôn ở những kết cấu

phức tạp như các bản, vòm, dầm có nhịp lớn hơn hoặc bằng 0.8m, phải

tiến hành theo quy định :

+ Tháo dỡ từ trên xuống dưới, từ các bộ phận thứ yếu đến chủ yếu

+ Trước khi tháo dỡ cột chống phải tháo nêm, hộp cát ở chân cột

chống

+ Trình tự tháo dỡ các cột chống, mức độ hạ thấp các nêm phải

thực hiện theo hướng dẫn trong thiết kế thi công

VI. An toàn lao động

- Dựng cốt pha ở độ cao ≤ 6m được dùng giã dỡ để đứng thao tác ≥

6m phải dùng sàn thao tác

- Cốt pha ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải đảm bảo vững

chắc khi cẩu, lắp tránh va chạm vào kết cấu đã lắp đặt trước

- Không đặt và chất xếp các tấm cốt pha, các bộ phận của cốt pha

lên chiếu nghỉ của cầu thang, ban công, các mặt dốc, các lối đi gần lổ

hỗng hoặc các mép ngoài của công trình

- Khi tháo dỡ ván khuôn phải theo trình tự hợp lý, phải có đề

phòng ván khuôn rơi hoặc kết cấu công trình bị sập bất ngờ. Nơi tháo ván

khuôn phải có rào ngăn, biển báo. Không được để cốt pha đã tháo trên

sàn thao tác hoặc ném cốt pha từ trên cao xuống.

37



Hoàng Văn Linh

- Cốt pha dùng để đỡ các kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp

dựng theo đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.

- Chỉ được đặt cốt pha của tầng trên khi đã cố định cốt pha của

tầng dưới

- Dựng lắp cốt pha theo các kết cấu vòm và vỏ phải có sàn công tác

và lan can bảo vệ. Khoảng cách từ cốt pha đến sàn công tác phải > 1,5m.

Ở vị trí cốt pha nghiêng phải làm sàn công tác thành từng bậc có chiều

rộng ít nhất 40cm.

- Khung treo phải liên kết chắc chắn. Chỉ được đặt khuôn treo vào

khung sau khi các bộ phận của khung đã liên kết.

- Trược khi đổ bê tông, cacns bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra cốt

pha nếu có hư hỏng thì phải sữa chữa ngay.

- Khu vực thi công đùng cốt pha trượt phải có rào ngăn và biển báo



38



Hoàng Văn Linh



39



Hoàng Văn Linh



D. NGHỀ BÊ TÔNG

I .Mục đích

- Nắm được các loại vật liệu sử dụng bê tông thông thường ( xi

măng, cát, đá ) và yêu cầu của các loại vật liệu này.

- Nắm được các loại mác bê tông, cách pha trộn theo đúng yêu cầu

thiết kế.

- Nắm được các loại dầm bê tông về công năng sử dụng, năng suất

và phạm vi sử dụng.



40



Hoàng Văn Linh

II



Quy trình đổ bê tông

- Chuẩn bị vật liệu cho bê tông : xi măng, cát, đá, nước.

- Xác định thành phần cấp phối cho từng loại mác bê tông.

- Trộn bê tông

- Vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ

- Bảo dưởng bê tông

- Tháo dở ván khuôn

Tất cả công việc trên được tiến hành trong thời gian rất ngắn. Một



trong các quá trình công tác chuẩn bị không tốt hoặc ảnh hưởng đến chất

lượng của bê tông.

Đặc điểm của máy trộn bê tông.

Máy trộn bê tông JZC : 350

Dung tích bê tông (l) : 350

Năng suất trộn (m3/h ) : 10,5

Công suất động cơ ( kw ) : 5,5

Kích thước lớn nhất của vật liệu ( mm ) : 80

Kích thước ( mm ) 2590x2190x2675

III Phân loại bê tông

Có nhiều tiêu chí để phân loại bê tông :

• Theo khối lượng thể tích :

+ Bê tông đặc biệt nặng có khối lượng thể tích lớn hơn 2500 kg/m3

+ Bê tông nặng có khối lượng thể tích từ 1800 ữ 2500 kg/m3

41



Hoàng Văn Linh

+ Bê tông thường có khối lượng thể tích từ 500 ữ 1800

kg/m3

+ Bê tông nhẹ có khối lượng thể tích nhỏ hơn 500 kg/m3

• Theo loại chất kết dính bê tông :

+ Bê tông xi măng

+ Bê tông silicat

+ Bê tông thạch cao

+ Bê tông atphan

+ Bê tông pôlime

• Theo công dụng của bê tông :

Gồm : bê tông xây dựng, bê tông đường, bê tông chịu lực, bê tông

dùng trong công trình đặc biệt.

Tuổi của bê tông (số ngày cứng hoá ) ứng với mác thiết kế theo

cường độ chịu nén thông thường là 28 ngày. Với bê tông chế tạo bằng

máy xi măng pooclang mác trung bình thì có thể tính được cường độ bê

tông theo công thức

Rb(n) = Rb(28).lg(n)/lg(28)

N: là tuổi bê tông ( ngày đêm ) , n ≥ 3



42



Hoàng Văn Linh



H3: mỏy trộn bờ tụng

IV Các tính chất của hổn hợp bê tông

Các tính chất cơ bản của hổn hợp bê tông là :

+ Tính dể đổ

+ Khả năng giử nước

+ Cường độ và biến dạng

Tính dính và tính đồng nhất

Tính dể đổ được xác định bằng chỉ tiêu độ lưu động ( độ sụt và độ

cứng )

Độ lưu động của hổn hợp bê tông :



43



Hoàng Văn Linh



Các cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn :

Bảng phân loại bê tông tính dể đổ :

Độ sụt của bê tông được xác định bằng dụng cụ hình nón, dùng que

sắt ỉ = 16

Chọc 25 cái tiếp đó đổ đầy phểu rồi chọc tiếp 25 cái nữa, dùng quai

nhấc phểu lên, khối bê tông sẽ bị sụt xuống. Dùng thước thép đo độ sụt

( cm ) bằng khoảng cách từ đáy của phểu đến đỉnh của khối bê tông vừa

thao tác bên cạnh.



44



Hoàng Văn Linh

Cường độ bê tông : Cường độ bê tông phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

nhưng yếu t cơ bản hiện nay là hoạt tính xi măng, tỷ lệ nước xi măng,

chất lượng cốt liệu .

Rb28 = Arx.(x/n – 0,5 ) khi x/n < 2,5

Rb28 = Arx.(x/n – 0,5 ) khi x/n ≥ 2,5

Với Rx : là mác xi măng

A là hệ số thực nghiệm :



Tốt : A = 0,65

Trung bình : A = 0,6

Kém : A = 0,55



( Hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào chất lượng cốt liệu )

V.Mác của bê tông

Để biểu thị chất lượng bê tông người ta dùng khái niệm mác hay số

hiệu. Tuỳ theo tính chất và nhiệm vụ của kết cấu mà quy định mác theo

các đặc trưng khác nhau.

Mác theo cường độ chịu nén.

Mác theo cường độ chịu kéo .

Mác theo khả năng chống thấm.

VI



Những yêu cầu đối với vữa bê tông



- Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đủ thành phần cấp phối.

- Thời gian trộn, vận chuyển, đổ dầm bê tông phải ngắn nhất.

- Vữa sau khi trộn phải đảm bảo yêu cầu của thi công.

VII



Các phương pháp trộn bê tông

45



Hoàng Văn Linh

Việc trộn bê tông chủ yếu bằng 2 phương pháp là trộn thủ công và

trộn bằng máy. Trộn bằng phương pháp nào cũng cần đạt các yêu cầu sau

:

- Vữa phải trộn đều .

- Trộn đủ thành phần, đúng cấp phối.

- Thời gian trộn đúng thời gian cho phép.



VIII. Đổ bê tông

Khi đổ bê tông cần chú ý :

- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra, nghiệm thu hệ thống sàn thao

tác đã đạt được các yêu cầu kỹ thuật hay chưa.

- Trước khi đỏ phải tưới nước sạch sẽ ván khuôn, cốt thép.

- Kiễm tra máy móc thiết bị, dụng cụ trước khi đổ như : máy tời,

dây điện, các thiết bị an toàn…

- Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ liên tục trong 1

ca, 1 kíp

- Độ lớn cốt liệu không quá 1/3 đường kính ống dẫn.

Nguyên tắc và biện pháp đổ :

- Kiểm tra nghiệm thu cốt thép, ván khuôn, dàn giáo, sàn thoa tác,

ký biên bản.

- Khi đổ chiều cao rơi tự do của bê tông không vượt quá 1,5m

- Dùng vòi voi, máng nghiêng, lổ chờ sẵn để đổ

46



Hoàng Văn Linh

- Khi đổ bê tông kết cấu xây dựng phải đổ từ trên xuống

- Khi đổ ta phải đổ từ xa rồi đến gần

- Khi đổ bê tông khối lượng lớn, có kết cấu dày lớn thì phải đổ

thành nhiều lớp

- Những cột bê tông đổ hư thì phải ngưng đổ, tháo một mặt coffa

và cào sạch bê tông bên trong ra ngoài, chỉnh lại cốt thép, đóng mặt coffa

còn lại, tiến hành cột rồi mới đổ bê tông lại.

IX Đầm bê tông

Mục đích của việc đầm bê tông là đảm bảo cho bê tông đồng nhất,

chắc đặc, không có hiện tượng rổng bên trong, rổ bên ngoài, tạo điều kiện

cho bê tông bám chắc vào cốt thép. Trong đầm bê tông thường sử dụng

hai phương pháp đầm là :

- Đầm bằng thủ công : phương pháp này sử dụng cho khối lượng

bê tông ít, đòi hỏi chất lượng bê tông không cao, công cụ chủ yếu là đầm

gang, xà beng, thanh thép.

- Đầm bằng cơ giới : Là đầm dùi bằng động cơ điện hoặc động cơ

điêzen để phòng khi không có điện. Khi đầm thì toàn bộ bề mặt của bê

tông phải được đầm tránh để lại lổ rỗng trong lòng bê tông.

Đối với sàn khu vệ sinh thì phải đổ thấp hơn cốt của nền nhà và

phải đầm chặt hơn để tránh hiện tượng thấm nước. Tất cả các loại bê tông

sau khi đổ xong phải được bảo dưởng trong 1 thời gian dài.

X Bảo dưởng bê tông

47



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

×