1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN CỦA THỊ XÃ UÔNG BÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 161 trang )


độ phát triển thực tế trong thời gian vừa qua (thường lấy từ 5 ÷10 năm) ta xác

định được hệ số vượt trước K và từ đó xác định được điện năng ở năm dự

báo.Hệ số vượt trước K có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 .

Ví dụ: Trong khoảng thời gian 5 năm sản lượng điện năng của một nước

tăng trưởng 140%, sản lượng công nghiệp tăng 120% thì hệ số vượt trước

K=140/120=1,167.

Như vậy chỉ nói nên xu hướng phát triển với mức độ chính xác nào đó

và trong tương lai xu thế thế này còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác

nữa chẳng hạn như:

-



Do tiến bộ về mặt kỹ thuật và quản lý nên suất tiêu hao điện năng cho



mỗi đơn vị sản phẩm ngày càng giảm xuống.

-



Do điện năng ngày càng được sử dụng rộng rãi vào các ngành kinh tế



quốc dân.

-



Do cơ cấu kinh tế không ngừng thay đổi.



3.1.2. Phương pháp tính trực tiếp:

Phương pháp này dựa trên kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế

quốc dân để tính ra nhu cầu điện năng .

Nhu cầu điện năng được xác định:

A = Ang . DS

hoặc



(KWh)



A = Ahộ . H



(KWh)



Trong đó:

A: nhu cầu điện năng của khu vực cần tính toán



(KWh)



Ang: điện năng tiêu thụ tính theo đầu người



(KWh/người)



Ahộ: điện năng tiêu thụ tính theo số hộ dân cư



(KWh/hộ)



DS: dân số của khu vực tính toán



(người)



H: số hộ dân trong khu vực tính toán



(hộ)



Ang và Ahộ có thể tra theo sổ tay thiết kế hoặc tính trực tiếp qua số liệu

điều tra và thống kê tình hình sử dụng điện năng của khu vực.

Ang = A∑ / DS

Ahộ = A∑ / H

Trong đó:



A∑ = ∑Ai (i = 1 đến n)



A1 : điện năng sử dụng của hộ phụ tải thứ i (gia đình, nhà máy, xí

nghiệp, cơ quan, trường học...)

Ai = ∑ Aij (j = 1 đến n)

Aij : điện năng sử dụng của hộ phụ tải thứ j thuộc loại hộ phụ tải thứ i.

Phương pháp tính trực tiếp đòi hỏi phải có một quá trình điều tra tỉ mỉ,

nghiêm túc bởi những cán bộ có nghiệp vụ. Số phiếu điều tra phải đủ lớn để

giảm bớt sai số khi tính toán.

3.1.3. Phương pháp ngoại suy theo chuỗi thời gian:

Phương pháp này dựa vào sự diễn biến của phụ tải trong những quy

luật phát triển của nó, từ đó làm cơ sở cho việc dự báo trong tương lai. Ta

nhận thấy phương pháp này cho kết quả chính xác khi các điều kiện quá khứ

phát triển ổn định và không có biến động lớn trong tương lai .

Trong thực tế để xác định nhu cầu điện năng bằng phương pháp này

thường sử dụng nhất là các mô hình hàm mũ và hàm đa thức.

+ Mô hình hàm mũ: At = A0 (1+ α)t

Trong đó:



(1)



A0, α là các trị số cần được xác định



- A0 đặc trưng cho lượng điện năng tiêu thụ của năm chọn làm gốc.

α - đặc trưng cho tốc độ tăng trưởng bình quân năm

t - thời gian dự báo kể từ năm gốc



Để xác định được các hệ số đặt (1+α) = C, ta có thể viết biểu thức (1)

dưới dạng:

At = A0 . Ct



(2)



Loga rít hoá hai vế của (2) ta được:

Log At = Log A0 + t log C

Đặt y = log At



; a = logA0 ; b = log C ta có:



y = a + b. t



(3)



Các hệ số a, b trong (3) được xác định bằng cách bình phương cực tiểu,

từ đó ta tìm được A0 và α.

* Mô hình dạng tuyến tính:

At = a0 + a1

Trong đó:



(4)



At: là điện năng tiêu thụ ở năm thứ t



a0, a1: là các hệ số (có thể xác định bằng phương pháp bình phương cực tiểu)

At = a. t2 + b.t + c

Trong đó:



(5)



At: điện năng tiêu thụ ở năm thứ t



a, b, c là các hệ số (có thể xác định bằng phương pháp bình phương cực tiểu).

* Mô hình dạng Parabol.

Bằng kinh nghiệm, người làm công tác dự báo có thể chọn mô hình

thích hợp đối tượng dự báo trên cơ sở quan sát đã có.

Khi chọn sai mô hình sẽ dẫn tới sai số lớn kết quả dự báo.

Để nhận biết được kết quả khách quan, có thể tiến hành dự báo tất cả

các mô hình đã trình bày, sau đó so sánh kết quả sai số và chọn mô hình hợp

lý nhất.

3.1.4. Phương pháp tương quan:

Phương pháp này thực chất là xác định mối tương quan giữa nhu cầu

điện năng với các tham số kinh tế của nền kinh tế quốc dân vv…Dựa trên mối



tương quan đã được xác định và dự báo về phát triển kinh tế mà chúng ta xác

định dự báo về nhu cầu điện năng .

3.1.5. Phương pháp so sánh đối chiếu:

Phương pháp này nhằm so sánh đối chiếu nhu cầu phát triển điện năng

của các nước ở hoàn cảnh tương tự. Đây là phương pháp được nhiều nước áp

dụng một cách có hiệu quả.

Phương pháp này tính toán đơn giản, cho kết quả tương đối chính xác

và thường được áp dụng để dự báo ngắn hạn và trung hạn.

3.1.6. Phương pháp chuyên gia:

Hiện nay , nhiều nước trên thế giới đã áp dụng phương pháp chuyên gia

có trọng lượng dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc của các chuyên gia giỏi về các

lĩnh vực của các ngành để dự báo các chỉ tiêu kinh tế .

3.1.7. Phương pháp Medee - S:

Phương pháp Medee - S hay còn gọi là mô hình đánh giá nhu cầu năng

lượng ở các nước đang phát triển được hình thành trên cơ sở của các mô hình

Medee - 2 và Medee- 3. Mô hình cho phép nhu cầu năng lượng được đánh giá

nói chung và điện năng nói riêng bằng phương pháp kinh tế - kỹ thuật.

Phân tích sự tăng trưởng của nhu cầu năng lượng thông qua các thành

phần kinh tế - kỹ thuật.

Cơ sở của phương pháp này là phân chia nhu cầu năng lượng thành

những mô dun tương đối đồng nhất ở mức độ chi tiết có thể.

Phương trình cơ bản được biểu diễn dưới dạng:

FE = UEC / R

Trong đó:



FE: Nhu cầu năng lượng tiêu thụ cuối cùng

UEC: Năng lượng tiêu thụ hữu ích



R: Hiệu quả sử dụng năng lượng cuối cùng

Nhu cầu tiêu thụ năng lượng tổng được tính:

E = ∑FEK

E: nhu cầu tiêu thụ năng lượng tổng

K: Mô dun thứ k

Như vậy, hàm số chính của mô hình gồm phép nhân và phép cộng, vì

vậy người ta gọi là mô hình "liệt kê năng lượng" hay mô hình sử dụng năng

lượng cuối cùng.

Mô hình này được sử dụng rộng rãi vì nó đơn giản về mặt toán học lại

bao hàm nhiều ưu điểm khác mà các mô hình khác không có được.

-



Mô hình đã chỉ ra những kiểu điều khiển của nhu cầu năng lượng, nhờ



vậy có thể dễ dàng can thiệp vào sự phát triển nhu cầu năng lượng qua các

kiểu này bằng các chính sách hợp lý.

-



Có thể sử dụng mô hình để thành lập các bảng cân bằng năng lượng ở



mức độ tiêu thụ cuối cùng

-



Nhờ mô hình có thể lượng hoá được những thay đổi của nền kinh tế xã



hội thông qua sự biến động của nhu cầu năng lượng.

-



Dễ dàng thu thập số liệu, thông tin để đánh giá nhu cầu tiêu thụ năng



lượng trong hiện tại và tương lai.

* Có thể tóm tắt các đặc trưng chủ yếu của mô hình Medee-S như sau:

1- Các yếu tố xác định năng lượng khác nhau được tổ chức thành các

modun đồng nhất về phương diện sử dụng năng lượng trong từng ngành. Nhờ

vậy, có thể phân tích cơ cấu của nhu cầu năng lượng một cách chi tiết, đồng

thời mô hình dễ dàng thích nghi theo yêu cầu và khả năng cung cấp về số liệu.

2- Mô hình khảo sát từng ngành riêng rẽ: công nghiệp, nông nghiệp,

giao thông vận tải, thương mại, dân dụng .... mỗi ngành có một mô hình cơ sở

cùng nhiều mô hình con để biểu diễn các hoạt động kinh tế hoặc sử dụng năng



lương một cách chi tiết. Qua đó cho phép mô tả chi tiết riêng rẽ nhu cầu năng

lượng điện cuối cùng của từng ngành.

3- Sử dụng phương pháp "kịch bản" để tính đến sự biến động của tất cả

các yếu tố phụ thuộc vào việc chọn chính sách trong lĩnh vực năng lượng

cũng như trong các lĩnh vực khác.

4- Dựa vào các chỉ số kinh tế , xã hội, kỹ thuật, đánh giá nhu cầu năng

lượng dưới dạng hàm năng lượng hữu ích cho mỗi dạng sử dụng cuối cùng

(như vậy phương pháp sẽ đề cập đến mọi thiết bị sử dụng ở các hộ tiêu thụ)

So sánh các mô hình kinh tế, kỹ thuật khác, tính sáng tạo của mô hình

Medee - S thể hiện ở những khía cạnh khác nhau.

+ Phương pháp sử dụng năng lượng hữu ích lựa chọn các biến kịch bản,

phương pháp chia nhỏ mức độ tiêu thụ ở mức độ sử dụng cuối cùng và điều

khiển tính cố hữu.

+ Việc sử dụng năng lượng hữu ích có thể gặp khó khăn, do vậy không

nên dùng có tính hệ thống mà chỉ để phân tích, thay thế năng lượng, tức là

đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế các dạng năng lượng đem lại các hệ só

hiệu quả khác nhau có tính đến khả năng cải thiện mức hiệu quả.

+ Phương pháp Medee - S dự báo nhu cầu năng lượng cho phép nhận

được những kết quả tin cậy. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là

đòi hỏi số liệu ban đầu rất lớn và chi tiết. Việc thiếu số liệu cũng như độ tin

cậy của số liệu vào sẽ dẫn tới những kết quả sai lệch khi áp dụng cho mô

hình.

3.1.8. Phương pháp hệ số tăng trưởng:

Phương pháp này dựa vào mức tiêu thụ của các năm trước đây và vào

công thức dưới đây để tính hệ số tăng trưởng trung bình Ktb của các năm .

Công thức tổng quát:



Am − An



Ktb = (m − n). A .100

tb

n



ATB =



∑A

i =1



i



( m − n) + 1



Trong đó:



Am là chỉ số điện năng của năm thứ m (KWh)

An là chỉ số điện năng của năm thứ n (KWh)

ATB là chỉ số điện năng trung bình của các năm (KWh)

Ktb là hệ số tăng trưởng trung bình của các năm (%)



Công thức tính hệ số tăng trưởng trung bình của các năm chỉ tương đối

chính xác khi áp dụng để dự báo nhu cầu điện năng trong giai đoạn mà lúc đó

đất nước có nền kinh tế tương đối ổn định và mức độ phát triển cũng tương

đối đồng đều.

3.2.DỰ BÁO PHỤ TẢI THEO PHƯƠNG PHÁP TĂNG TRƯỞNG

Do điện năng tiêu thụ của thị xã Uông Bí từ năm 2007 trở về trước thất

thường và không ổn định nên chỉ thống kê điện năng tiêu thụ từ năm 2008

đến năm 2010

Bảng 3.1. Sản lượng điện năng tiêu thụ của thị xã Uông Bí .

Năm

2008

2009

2010



A (103KWh)

42787

48209

51632



Từ bảng thống kê trên ta có:



ATB (103KWh)

47542,67



KTB =



( A2010 − A2008 ).100 ( 51632 − 42787 ).100

=

= 9,31%

2. ATB

2.47542



K2009-2010 =



( A2010 − A2009 ).100 ( 51632 − 48209 ).100

=

= 8,6%

A2009

48209



So sánh hệ số tăng trưởng K 2009-2010 Với hệ số tăng trưởng K tb ta thấy sai

số là có thể chấp nhận được . Do đó ta dùng hệ số K tb để dự báo nhu cầu điện

năng của thị xã Uông Bí đến năm 2015

Bảng 3.2 Dự báo nhu cầu điện năng đến năm 2015

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015



A. 103 (KWh)

51632

56433.9

61682.1

67418.55

73688.48

80541.51



Dựa vào hệ số tăng trưởng trung bình ta cũng dự báo được hệ số tải của

MBA PP của toàn lưới thị xã Uông Bí như trong bảng các sau:

Bảng 3.3: Dự báo hệ số tải của MBA giai đoạn 2010-2015

ST

T



Tên Trạm



S

(KV

A)



Cos

Φ



Pma

x



1

2

3

4



Cơ điện

Luyện thép

Bắc sơn4

Bắc sơn 1



180

320

180

180



0,8

0,8

0,8

0,8



82

146

82

79



1



Quang Trung 9



180



0,8



84



1

2

3

4

5

6

7

8



Nước sạch

Quang Trung 2

Quang Trung 1

Trương Vương 2

Nam khê 1

Quang Trung10

Trương Vương 1

Công Ty Than



180

180

560

180

180

100

250

180



0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8



82

79

246

82

82

44

114

82



Kt

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Ktb

Lộ 674- A53

0,093 0,57

0,093 0,57

0,093 0,57

0,093 0,55

Lộ 670- A53

0,093 0,58

Lộ 671- A53

0,093 0,57

0,093 0,55

0,093 0,55

0,093 0,57

0,093 0,57

0,093 0,55

0,093 0,57

0,093 0,57



0,62

0,62

0,62

0,60



0,68

0,68

0,68

0,66



0,74

0,74

0,74

0,72



0,81

0,81

0,81

0,79



0,89

0,89

0,89

0,86



0,97

0,97

0,97

0,94



0,63



0,69



0,76



0,83



0,91



0,99



0,62

0,60

0,60

0,62

0,62

0,60

0,62

0,62



0,68

0,66

0,66

0,68

0,68

0,66

0,68

0,68



0,74

0,72

0,72

0,74

0,74

0,72

0,74

0,74



0,81

0,79

0,79

0,81

0,81

0,79

0,81

0,81



0,89

0,86

0,86

0,89

0,89

0,86

0,89

0,89



0,97

0,94

0,94

0,97

0,97

0,94

0,97

0,97



9

10

11

12

13

14



XN Gỗ

Nam khê 2

Trương Vương 3

Nam khê 3

Trường XD

Nam khê 4



100

180

180

250

180

100



1

2

3

4

5

6



HTX Điền Công

Cơ Vụ

Quang Trung 8

Quang Trung 7

Cảng Điền Công

Cảng Điền Công



180

180

100

100

180

320



1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19



Trường Việt Xô

Thanh Sơn 8

Thanh Sơn 5

Thanh Sơn 4

Thanh Sơn 3

Thanh Sơn 6

Thanh Sơn 2

Quang Trung 6

Thanh Sơn 7

Ng hàng đầu tư

Bưu điện

Thanh Sơn 1

Bia thưng mại

NH công thương

Quang Trung 3

Phú thanh

Bí giàng

XN thông

Quang Trung 4



250

250

250

180

250

180

180

180

250

100

100

320

100

100

250

100

50

100

180



1

2

3

4

5



Phương Đông 2

Phương Nam 1

Phương Nam 2

Phương Nam 3

Hang Son



180

180

180

180

100



1



Gạch dốc đỏ



160



0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8



46

78

82

112

82

46



0,093 0,57 0,62

0,093 0,54 0,59

0,093 0,57 0,62

0,093 0,56 0,61

0,093 0,57 0,62

0,093 0,57 0,62

Lộ 673- A53

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 46

0,093 0,57 0,62

0,8 46

0,093 0,57 0,62

0,8 81

0,093 0,56 0,61

0,8 146 0,093 0,57 0,62

Lộ 671- Trung Gian Cầu Sến

0,8 114 0,093 0,57 0,62

0,8 110 0,093 0,55 0,60

0,8 114 0,093 0,57 0,62

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 112 0,093 0,56 0,61

0,8 79

0,093 0,55 0,60

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 81

0,093 0,56 0,61

0,8 114 0,093 0,57 0,62

0,8 46

0,093 0,57 0,62

0,8 46

0,093 0,57 0,62

0,8 146 0,093 0,57 0,62

0,8 44

0,093 0,55 0,60

0,8 45

0,093 0,56 0,61

0,8 112 0,093 0,56 0,61

0,8 45

0,093 0,56 0,61

0,8 22

0,093 0,56 0,61

0,8 44

0,093 0,55 0,60

0,8 79

0,093 0,55 0,60

Lộ 673- Trung Gian Cầu Sến

0,8 79

0,093 0,55 0,60

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 79

0,093 0,55 0,60

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 46

0,093 0,57 0,62

Lộ 677- Trung Gian Cầu Sến

0,8 83

0,093 0,65 0,71



0,68

0,65

0,68

0,67

0,68

0,68



0,74

0,71

0,74

0,73

0,74

0,74



0,81

0,77

0,81

0,80

0,81

0,81



0,89

0,84

0,89

0,87

0,89

0,89



0,97

0,92

0,97

0,96

0,97

0,97



0,68

0,68

0,68

0,68

0,67

0,68



0,74

0,74

0,74

0,74

0,73

0,74



0,81

0,81

0,81

0,81

0,80

0,81



0,89

0,89

0,89

0,89

0,87

0,89



0,97

0,97

0,97

0,97

0,96

0,97



0,68

0,66

0,68

0,68

0,67

0,66

0,68

0,67

0,68

0,68

0,68

0,68

0,66

0,67

0,67

0,67

0,67

0,66

0,66



0,74

0,72

0,74

0,74

0,73

0,72

0,74

0,73

0,74

0,74

0,74

0,74

0,72

0,73

0,73

0,73

0,73

0,72

0,72



0,81

0,79

0,81

0,81

0,80

0,79

0,81

0,80

0,81

0,81

0,81

0,81

0,79

0,80

0,80

0,80

0,80

0,79

0,79



0,89

0,86

0,89

0,89

0,87

0,86

0,89

0,87

0,89

0,89

0,89

0,89

0,86

0,87

0,87

0,87

0,87

0,86

0,86



0,97

0,94

0,97

0,97

0,96

0,94

0,97

0,96

0,97

0,97

0,97

0,97

0,94

0,96

0,96

0,96

0,96

0,94

0,94



0,66

0,68

0,66

0,68

0,68



0,72

0,74

0,72

0,74

0,74



0,79

0,81

0,79

0,81

0,81



0,86

0,89

0,86

0,89

0,89



0,94

0,97

0,94

0,97

0,97



0,78



0,85



0,93



1,01



1,11



2

3

4

5

6

7

8

9

10



XN thi công c giới



XHT Đồng Minh

Phương Đông 4

XN than Thùng

Phương Đông 1

Phương Đông 3

BV VN - Tđiển

C khí 250 xe

VP Mỏ H.Thái



100

100

180

100

100

250

1250

100

100



1

2

3

4

5



Lán tháp 2

Lán tháp 3

Lán tháp 4

Lán tháp 5

Lán tháp 8



180

180

180

250

100



1



Lán tháp 5



250



1



Lán tháp 1



560



0,8 52

0,093 0,65 0,71

0,8 52

0,093 0,65 0,71

0,8 94

0,093 0,65 0,71

0,8 56

0,093 0,7

0,77

0,8 48

0,093 0,6

0,66

0,8 130 0,093 0,65 0,71

0,8 600 0,093 0,6

0,66

0,8 52

0,093 0,65 0,71

0,8 48

0,093 0,6

0,66

Lộ 671- Trung Gian Lán Tháp

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 82

0,093 0,57 0,62

0,8 79

0,093 0,55 0,60

0,8 112 0,093 0,56 0,61

0,8 45

0,093 0,56 0,61

Lộ 672- Trung Gian Lán Tháp

0,8 112 0,093 0,56 0,61

Lộ 641- Trung Gian Lán Tháp

0,8 255 0,093 0,57 0,62



0,78

0,78

0,78

0,84

0,72

0,78

0,72

0,78

0,72



0,85

0,85

0,85

0,91

0,78

0,85

0,78

0,85

0,78



0,93

0,93

0,93

1

0,86

0,93

0,86

0,93

0,86



1,01

1,01

1,01

1,09

0,94

1,01

0,94

1,01

0,94



1,11

1,11

1,11

1,19

1,02

1,11

1,02

1,11

1,02



0,68

0,68

0,66

0,67

0,67



0,74

0,74

0,72

0,73

0,73



0,81

0,81

0,79

0,80

0,80



0,89

0,89

0,86

0,87

0,87



0,97

0,97

0,94

0,96

0,96



0,67



0,73



0,80



0,87



0,96



0,68



0,74



0,81



0,89



0,97



Từ bảng trên ta nhận thấy rằng :

-



Các lộ 674-A53, 670-A53, 671-A53, 673-A53, 671-TGCS, 673-TGCS,



671-TGLT,672-TGLT, 641-TGLT máy biến áp vẫn đảm bảo chất lượng cung

cấp điện cho các khu vực.

-



Lộ 677 – Trung Gian Cầu Sến cung cấp điện cho toàn bộ Phường



Phương Đông đã quá tải, cấp thiết phải cải tạo, nâng cấp.

Điều này hoàn toàn có thể nhận thấy vì: Phường Phương Đông là một

Phường trọng điểm của thị xã Uông bí, tập trung nhiều xí nghiệp than, nhà

máy Công nghiệp...môi trường bụi bẩn,lưới điện chắp vá, tổn thất công suất

và điện năng cao, không đảm bảo cho việc cung cấp,sử dụng điện và ổn định

hệ thống.

Như vậy để đáp ứng nhu cầu cung cấp và sử dụng điện,phụ tải trong

tương lai, cấp bách phải cải tạo lưới điện phường Phương Đông -677-Trung

gian Cầu Sến.

Các lộ khác ta tạm thời giữ nguyên,khắc phục sự cố tạm thời...



3.3.DỰ BÁO TÌNH TRẠNG TẢI CỦA CÁC PHỤ TẢI NẰM TRÊN ĐỊA

BÀN PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG.

3.3.1. Dự báo công suất của các phụ tải trong giai đoạn 2010-2015:

Trong phần trước ta đã tính toán được tốc độ tăng trưởng của phụ tải

điện ở chương 4 được đặt trưng bởi hệ số tăng trưởng K tb= 9,31%. Sau khi

tính toán mức độ tăng trưởng cũng như thống kê lại toàn bộ ta có bảng thông

số sau:

Bảng 3.4 Công suất các phụ tải phường Phương Đông giai đoạn 2010-2015



STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10



Tên Trạm



(KVA

)

160

100

100

180

100

100

250

1250

100

100



Gạch dốc đỏ

XN Cơ Giới

XHT Đồng Minh

Phương đông 4

XN Than Thùng

Phương đông 1

Phương đông 3

BV Thuỵ điển

C khí 250 xe

Mỏ Hồng Thái



Cos

ϕ

0.8

0.8

0.8

0.8

0.8

0.8

0.8

0.8

0.8

0.8



Pđo



Ktb



83.2

52

52

93.6

56

48

130

600

65

48



0.0931

0.0931

0.0931

0.0931

0.0931

0.0931

0.0931

0.0931

0.0931

0.0931



SM

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

104

65

65

117

70

60

163

750

81.3

60



114

71

71

128

77

66

178

820

88.8

66



124

78

78

140

84

72

194

896

97.1

72



136

85

85

153

91

78

212

980

106

78



148

93

93

167

100

86

232

1071

116

86



162

101

101

183

109

94

254

1170

127

94



3.3.2. Dự báo công suất chạy trên các lộ đường dây giai đoạn 2010-2015:

Căn cứ vào các số liệu đã có trong chương trước , ta có thể tính được

các thông số và công suất chạy trên các lộ đường dây giai đoạn 2010-2015

trong bảng thống kê sau :

Bảng 3.5: Công suất truyền tải trên các đoạn đường dây giai đoạn

2010-2015:

Lộ 677- Trung Gian Cầu Sến

STT

1



Tuyến



P



dây

6-7



(KW)

56



Cosϕ



Ktb



0.8



0.0931



Sd

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

70



77



84



91



100



109



119



177

111

111

200

119

102

277

1279

139

102



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

×