Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 161 trang )
5.1.2. Tỉ số hoàn vốn nội tại IRR (internal rate return).
IRR là mức lãi suất mà dùng nó làm hệ số triết khấu để quy đổi chi phí
và thu nhập trong các năm khác nhau của toàn bộ thời gian hoạt động dự án.
Về giá trị hiện tại thì NPV của dự án sẽ bằng không.
Nghĩa là:
( Bt − Ct )
t = 0
t = 0 (1 + IRR )
n
NPV = ∑
IRR được tìm ra một cách gần đúng theo biểu thức sau:
IRR = i 1 + ( i 2 − i 1 ) .
NPV1
NPV1 + [ NPV2 ]
Trong đó:
i1: Hệ số triết khấu ứng với NPV1 lớn hơn và gần bằng 0.
i2: Hệ số triết khấu ứng với NPV2 nhỏ hơn và gần bằng 0.
5.1.3. Thời gian hoàn vốn T.
Là thời gian cần thiết để tổng thu nhập đã quy đổi về giá trị hiện tại
bằng vốn đầu tư ban đầu với mức triết khấu i% nào đó. Có nghĩa là số năm
hoạt động của dự án để hoàn lại được vốn đầu tư ban đầu.
t
( Bt − C t )
∑ (1 + i )
t =0
t
=0
Để lựa chọn phương án tối ưu cho bài toán này ta tiến hành đánh giá
chỉ tiêu NPV của hai phương án .
Ta chọn :
• Hệ triết khấu i=10%.
• Thời gian hoạt động của dự án n= 25 năm.
•
Ct là tổng chi phí , bao gồm: vốn đầu tư (K Σ), tổn thất điện năng
trong lưới trung áp và chi phí hàng năm (Znăm).
• Phí tổn vận hành, bảo dưỡng bằng 2,5% tổng vốn ban đầu.
• Bt là doanh thu bán điện.
Ta có :
Bt = Sản lượng điện năng tiêu thụ *( Giá bán điện – Giá mua điện ).
Dựa vào khả năng tải của các trạm , các lộ dây và hệ số tăng trưởng của
khu vực là 9,31% để xác định lượng điện năng tiêu thụ .
Ta có bảng lượng điện năng tiêu thụ như sau:
Bảng 5.1. Sản lượng điện năng tiêu thụ của phường giai đoạn 2010-2033
Năm
Lượng điện năng tiêu thụ
Năm
106
(KWh)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
106
51.63
56.44
61.69
67.43
73.71
80.58
88.08
96.28
105.24
115.04
115.04
115.04
Lượng điện năng tiêu thụ (KWh)
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
2031
2032
2033
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
115.04
Để dễ dàng hơn trong công tác tính toán cũng như không làm giảm tính
tổng quát, ta giả thiết đến thời điểm 2018 lộ dây trong phường bắt đầu đầy tải,
do vậy ta lấy sản lượng điện năng của các năm là 115,04.106 KWh.
Giá mua điện là 550 đồng/1KWh
Giá bán điện là 750 đồng/1KWh
(Giá điện sinh hoạt thực tế phường Phương Đông ,số liệu theo Điện Lực
Quảng Ninh)
Trong quá trình tính toán ta luôn giả thiết giá bán điện là không đổi bởi
nếu thay đổi sẽ gây khó khăn cho công việc tính toán và không thể xác định
chính xác các giai đoạn biến đổi.
5.2.ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ THEO PHƯƠNG ÁN 1:
5.2.1. Tính vốn đầu tư và chi phí vận hành.
Riêng các trạm biến áp trung gian hay các trạm nguồn ta không xét bởi
việc nâng cấp trạm là thuộc quy hoạch tổng thể và hơn nữa vốn đầu tư cho cả
hai phương án trong công tác này đều là như nhau nên ta không xét tới vấn đề
đánh giá hay so sánh kinh tế .
a) Vốn đầu tư cải tạo nâng cấp các trạm biến áp phân phối:
Theo tính toán ở chương trước ta có vốn đầu tư cải tạo nâng cấp như sau.
- Vốn đầu tư xây mới là 7000000 đồng/1KVA
- Vốn đầu tư cải tạo là 4900000 đồng/1KVA\
(Theo số liệu Điện lực Quảng Ninh)
Bảng 5.2. Vốn đầu tư cải tạo , nâng cấp MBA phân phối
Năm
Dung lượng cải tạo (KVA)
Dung lượng xây mới
Thành tiền .106
(KVA)
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Cộng
80
590
392
880
2120
b) Vốn đầu tư cải tạo nâng cấp đường dây trung áp
- Vốn xây mới đường dây AC-120 là 312.106 đ/1km
- Vốn xây mới đường dây AC-70 là 208.106 đ/1km
(Theo số liệu của Điện lực Quảng Ninh)
Bảng 5.3. Vốn đầu tư cải tạo đường dây trung áp
2891
14840
18123
Năm
AC-120
1(km)
Σ Tiền . (106 đồng)
1691,04
5,842
2906,17.106
1(km)
5,42
2014
Tổng
AC-70
Σ Tiền . (106 đồng)
1215,13
Trong phương án trên có vốn thu lại từ các lộ dây trung áp cũ với giá
thành thu hồi bằng 30% so với vốn đầu tư mới.
Bảng 5.4. Vốn thu hồi từ đường dây trung áp cũ
Năm
AC-70
Σ Tiền .(106 đồng)
507.312
871.8
1(km)
5.42
2014
Tổng
AC-50
Σ Tiền .(106 đồng)
364.5
1(km)
5.842
Như vậy qua các bảng tổng kết ta có thể nhận được tổng vốn đầu tư
trong phương án 1 như sau.
Bảng 5.5. Vốn đầu tư cho cải tạo theo phương án 1
Năm
Đầu tư đ. dây
Vốn thu hồi
Đầu tư MBA
Tổng vốn đ. tư
2011
2012
392
392
2013
2891.0
2891
2014
2906.17
871.8
14840
18618
2015
c) Chi phí vận hành:
Theo bảng trên ta có được :
2015
KΣ =
∑K
i
= 21901.106 (đồng)
2010
Znăm =
2,5.K
∑
25.100
= 21,9 .106 (đồng)
d)Tổn thất điện năng .
Vì tổn thất của MBA trung gian của 2 phương án là như nhau nên ta
không tính đến. Ta chỉ tính cho lưới trung áp vì tổn thất trên có thường chiếm
phần lớn. Kết quả của tổn thất này ta có :∆A% = 4,1%
5.2.2. Tính NPV :
Bảng 5.6. Tính toán NPV cho phương án 1
Năm
Ct (106)
Bt- Ct
(1+i )-t
NPV
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
2031
2032
2033
Sản
lượng(103)
51,63
56,44
61,69
67,43
73,71
80,58
88,08
96,28
105,24
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
115,04
Doanh
thu
10326
11288
12338
13486
14742
16116
17616
19256
21048
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
23008
Tổn
Ki
thất
1164,3
0
1272,7
392
1391,1
0
1520,5
2891
1662,2
18618
1817,1
0
1986,2
0
2171,1
0
2373,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
2594,2
0
NPVS
Znăm
(106 đ)
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
21,9
9139,8
9601,4
10925
9052,6
-5560,1
14277
15607,9
17063
18652,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
20391,9
0,909
0,826
0,751
0,683
0,621
0,564
0,513
0,467
0,424
0,386
0,35
0,319
0,29
0,263
0,239
0,218
0,198
0,18
0,164
0,149
0,135
0,123
0,112
0,102
8308,08
7930,76
8204,68
6182,93
-3452,82
8052,23
8006,85
7968,42
7908,83
7871,27
7137,17
6505,02
5913,65
5363,07
4873,66
4445,43
4037,60
3670,54
3344,27
3038,39
2752,91
2508,20
2283,89
2079,97
124935
Vậy kết quả thu được là NPVΣ 1 = 124935 > 0 ⇒ phương án là khả thi.
5.3.ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ THEO PHƯƠNG ÁN 2:
5.3.1. Tính vốn đầu tư và chi phí vận hành.
a)Vốn đầu tư cải tạo nâng cấp các trạm biến áp phân phối:
Theo tính toán ở chương trước ta có vốn đầu tư cải tạo nâng cấp như sau.
- Vốn đầu tư xây mới là 7000000 đồng/1KVA
- Vốn đầu tư cải tạo là 4900000 đồng/1KVA
Bảng 5.7. Vốn đầu tư cải tạo , nâng cấp MBA phân phối
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Cải tạo
Tổng tiền
150
Xây mới
Tổng tiền
Thành tiền (106)
735
735
2000
250
1225
1500
Tổng vốn đầu tư trong các năm
14000
10500
14000
11725
26460
b)Vốn đầu tư cải tạo nâng cấp đường dây trung áp
Theo cách đánh giá ban đầu,ta tập trung vào cải tạo trong năm đầu tiên.
- Vốn xây mới đường dây AC-120 là 312.106 đ/1km
- Vốn xây mới đường dây AC-70 là 208.106 đ/1km
Bảng 5.8. Vốn đầu tư cải tạo đường dây trung áp
Loại dây
Chiều dài (km)
Vốn đầu tư (106)
AC-70
5.842
1215.1
AC-120
5.42
1691.04
Tổng
2906.2
Trong phương án trên có vốn thu lại từ các lộ dây trung áp cũ với giá
thành thu hồi bằng 30% so với vốn đầu tư mới.
Bảng 5.9. Vốn thu hồi từ đường dây trung áp cũ
Loại dây
Chiều dài (km)
Vốn đầu tư (106)
AC-70
5.842
364.5
AC-120
5.42
507.312
Tổng
871.9
c) Chi phí vận hành:
Năm
Đầu tư đ. dây
Vốn thu hồi
Đầu tư MBA
Tổng vốn đ. tư
2011
735
735
2012
2013
14000
14000
Theo bảng trên ta có được :
2015
KΣ =
∑K
2010
i
= 30238.106 (đồng)
2014
2906.17
871.8
11725
15503
2015
Znăm =
2,5.K
∑
25.100
= 30,23 .106 (đồng)
d)Tổn thất điện năng .
Vì tổn thất của MBA trung gian của 2 phương án là như nhau nên ta
không tính đến. Ta chỉ tính cho lưới trung áp vì tổn thất trên có thường chiếm
phần lớn . Kết quả của tổn thất tại chương 4.∆A% = 4,36%
5.3.2. Tính NPV :
Bảng 5.10. Tính toán NPV cho phương án 2
Năm
2010
2011
2012
Sản
Doanh
3
lượng(10 KWh)
thu
51,63
10326
56,44
11288
61,69
12338
Tổn
thất
1238,1
1353,4
1479,3
Ct (106)
Ki
Znăm
0
735
0
30,23
30,23
30,23
2013
2014
2015
67,43
73,71
80,58
13486
14742
16116
1617
1767,6
1932,3
14000
11725
0
30,23
30,23
30,23
2016
88,08
17616
2112,2
0
30,23
2017
96,28
19256
2308,8
0
30,23
2018
105,24
21048
2523,7
0
30,23
2019
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2020
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2021
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2022
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2023
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2024
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2025
115,04
23008
2758,7
0
30,23
Bt- Ct
(106 đ)
9057,67
9169,37
10093,4
7
-2161,23
1219,17
14153,4
7
15473,5
7
16916,9
7
18494,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
(1+i )-t
0,909
0,826
0,751
NPV
8233,42203
7573,89962
7580,19597
0,683
0,621
0,564
-1476,12009
757,10457
7982,55708
0,513
7937,94141
0,467
7900,22499
0,424
7841,48568
0,386
7804,56102
0,35
7076,6745
0,319
6449,88333
0,29
5863,5303
0,263
5317,61541
0,239
4832,35773
0,218
4407,75726
2026
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2027
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2028
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2029
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2030
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2031
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2032
115,04
23008
2758,7
0
30,23
2033
115,04
23008
2758,7
0
30,23
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
20219,0
7
0,198
4003,37586
0,18
3639,4326
0,164
3315,92748
0,149
3012,64143
0,135
2729,57445
0,123
2486,94561
0,112
2264,53584
0,102
2062,34514
NPV
Vậy kết quả thu được là NPVΣ 2 = 119598 > 0 ⇒ phương án là khả thi.
119597,869
Qua quá trình tính toán thống kê ở trên ta thấy:
Về mặt kỹ thuật: Cả hai phương án cải tạo đều đảm bảo các
chỉ tiêu kỹ thuật trong phạm vi cho phép. Cả hai phương án đều cố gắng đi đến
mục đích giảm thiểu số chủng loại máy biến áp phân phối để tạo thuận lợi cho
quá trình vận hành cũng như bảo dưỡng dự phòng nâng cao độ tin cậy cung cấp
điện.
Về mặt kinh tế: Cả hai phương án cải tạo đều có tính khả thi
cao. Với phương án 2, sau một thời gian cải tạo thì lưới điện trở lên đồng nhất
hơn về chủng loại thiết bị, công suất các máy được chọn là tối ưu cho phụ tải,
công tác quản lý và vận hành đơn giản hơn.
Tuy nhiên so với phương án 2, phương án 1 có nhiều ưu điểm hơn như
đòi hỏi vốn đầu tư ít hơn, tổn thất điện năng ít hơn, đồng thời lại có NPV, B/C
cao hơn và chi phí vận hành hàng năm Znăm ít hơn.
Kết luận
Qua phân tích trên, luận văn lựa chọn phương án 1 làm phương án để
tiến hành quy hoạch cải tạo lưới điện trung áp cho thị xã Uông Bí giai đoạn
2010 – 2015.
CHƯƠNG 6:
CHỐNG TỔN THẤT KINH DOANH TRONG MẠNG ĐIỆN HẠ ÁP
THỊ XÃ UÔNG BÍ
6.1.
NHỮNG NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN DẪN ĐẾN TỔN THẤT
KINH DOANH.
6.1.1. Tổn thất điện năng do hành lang bảo vệ đường dây bị vi phạm.
Đường dây điện của thị xã Uông Bí chạy dài dọc theo hai đường quốc
lộ, do vậy có rất nhiều cây cối um tùm. Do tổ chức quản lý của địa phương,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân vận hành lưới điện còn yếu
không hiểu biết nhiều về điện, nên chưa chú ý đến hành lang bảo vệ đường
dây. Do vậy khi giông bão sẽ làm cây cối chạm vào đường dây sẽ gây nên tổn
thất điện năng. Hành lang bảo vệ đường dây bị vi phạm không những gây nên
tổn thất điện năng mà còn ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp của lưới điện.
6.1.2. Tổn thất điện năng do hiện tượng ăn cắp điện.
Do giá bán điện tới hộ tiêu thụ còn cao (950 đồng/KWh –giá điện sinh
hoạt), cho nên trong thị xã và các cơ quan có thể thường xảy ra những vụ ăn
cắp điện ( dùng điện không qua đồng hồ đo đếm). Theo thống kê xử lý các vụ
ăn cắp điện thì từ đầu năm đến tháng 9/2010 đã có 20 vụ ăn cắp điện được
phát hiện và xử lý. Các hộ ăn cắp điện thường sử dụng hết công suất của thiết
bị vì không phải trả tiền điện. Ngoài các hộ bị ban quản lý điện của thị xã phát
hiện xử lý, cũng có nhiều hộ ăn cắp điện mà Ban quản lý chưa bắt được.
Bảng 6.1. Các vụ ăn cắp điện từ đầu năm đến tháng 9/2010
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số vụ ăn cắp điện
1
1
2
3
5
3
2
2
1
Hiện tượng ăn cắp điện, thường chúng chỉ câu móc điện vào ban đêm,
ban ngày thường ít sử dụng, do vậy để điều tra phát hiện thì Ban quản lý điện
phải theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn.
6.1.3. Tổn thất do tính chính xác của công tơ và độ tịn cậy của các công
tơ.
Qua điều tra tính toán theo sổ sách, thống kê của thị xã chúng tôi thấy
có sự chênh lệch không nhỏ giữa điện năng công tơ tổng so với tổng số điện
năng của các công tơ gây lên. Để chứng minh điều này, chúng ta hãy xem xét
kiểm định độ chính xác của các công tơ bằng phương pháp công suất thời
gian. Nội dung phương pháp này như sau:
-
Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, vôn mét, tải thuần trở, biến áp tự ngẫu
-
Tiến hành: Lắp tải vào công tơ để quy ổn định, đo điện áp trên tải, đếm
thời gian đĩa quay được một vòng. Sai số của công tơ kiểm định tính theo thời
gian biểu bằng %. Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
δ% - là sai số của công tơ tính theo phần tram;