1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )


Trên đây là những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của việc bảo toàn và

phát triển vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, dựa trên những

nguyên tắc đó mà doanh nghiệp có biện pháp quản lý và sử dụng vốn cũng

như tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

mình. Thực tế các giải pháp được áp dụng rất đa dạng. Có thể kể đến là:

4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

a) Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định:

Một trong những đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là chúng luôn bị

hao mòn. Sự hao mòn này dẫn đến giá trị thực và giá trị sổ sách của tài sản

cố định khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp

đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thường xuyên. Nhờ vậy mà doanh

nghiệp xác định được giá trị thực của tài sản cố định, đó cũng là cơ sở cho

việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những

tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn. Thực chất của việc

đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định là làm cho giá trị trên sổ sách kế toán

của tài sản gần với giá trị thực của nó. Tính hiệu quả cần phải đạt được của

các quyết định xử lý là phải bảo toàn được vốn cố định trong mọi trường

hợp biến động giá cả nói chung và hao mòn vô hình nói riêng.

b) Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao

hợp lý:

Đặc điểm tài sản cố định, mức độ tham gia của nó vào quá trình sản

xuất kinh doanh, thời hạn sử dụng tài sản cố định, thời hạn sử dụng vốn đầu

tư, loại tài sản là những yếu tố quan trọng quyết định đến việc tính và trích

khấu hao. Qua đó vốn cố định được thu hồi, chuẩn bị cho quá trình kinh

doanh tiếp theo. Việc tính và trích lập quỹ khấu hao do đó ảnh hưởng rất lớn



34



đến quy mô và đặc điểm vốn cố định trong kỳ sản xuất kinh doanh hiện tại

và tiếp theo. Vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao

thích hợp.

Hiện nay có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định như

phương pháp tuyến tính cố định, phương pháp luỹ thoái ... Tuỳ từng đặc

điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn

phương pháp tính khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh vừa

bảo toàn được vốn và ổn định chi phí sản xuất kinh doanh. Vì thế, khi xác

định mức khấu hao phải trích trong năm doanh nghiệp cũng nên xem xét yếu

tố sau như :Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường; mức

độ hao mòn vô hình của tài sản cố định; nguồn tài trợ cho tài sản cố định;

ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao; quy định của Nhà nước

trong việc trích khấu hao tài sản cố định.

Phổ biến nhất hiện nay mà hầu hết các doanh nghiệp đang sử dụng là

phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (phương pháp khấu hao bình quân

theo thời gian). Theo phương pháp này mức khấu hao hằng năm được tính

bằng công thức:



Trong đó:



Mk = NG

T

+ Mk: Mức trích khấu hao hằng năm.

+ NG: Nguyên giá của tài sản cố định.

+ T: Thời gian sử dụng định mức của tài sản cố định.



c) Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định:



35



Sau mỗi kỳ kế hoạch, nhà quản lý phải tiến hành phân tích, đánh giá

tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua những chỉ tiêu

phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những

quyết định đầu tư, điều chỉnh lại quy mô cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai

thác được những tiềm năng sẵn có và khắc phục được những tồn tại trong

quản lý.

d) Những biện pháp kinh tế khác:



- Sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: Việc trích khấu hao được tiến hành

trong thời gian khá dài vì vậy, quỹ khấu hao được tích luỹ dần. Nhưng mục

đích chính của việc trích lập quỹ khấu hao là nhằm tái phục hồi hoặc mua

sắm tài sản cố định. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng quỹ khấu hao này với

mục đích như dùng để trả nợ vay, dùng để mua sắm ôtô con ... Việc sử dụng

sai mục đích này nhiều khi đem lại những tác hại rất lớn như không đủ vốn

để phục hồi lại khả năng sản xuất của máy móc thiết bị.



- Các biện pháp khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định như:

kịp thời thanh xử lý những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng

những máy móc thiết bị không cần dùng, mua bảo hiểm tài sản để đề phòng

những rủi ro ...

4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:



36



Vốn lưu động luôn chuyển dịch từ trạng thái này sang trạng thái khác

có tính chất chu kỳ. Sự vận động này diễn ra liên tục, đan xen lẫn nhau, bắt

đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá và quay trở về

hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Cứ như vậy, vốn lưu động được tiếp tục

tuần hoàn và chu chuyển theo chu kỳ sản xuất. Do đó, để nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp cần có thể áp dụng các biện pháp

sau:

a) Khai thác triệt để mọi nguồn vốn lưu động phục vụ cho sản xuất:

Trước hết, doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ

và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên (nợ định mức),

như tận dụng tiền tạm ứng của khách hàng, tiền nợ phải trả nhà cung cấp,

các khoản phải nộp ngân sách... Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nhất nguồn

vốn này. Nếu còn thiếu, doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn bên ngoài

như: vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh, vốn phát

hành trái phiếu ... Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc, tính toán,

lựa chọn phương thức huy động sao cho chi phí vốn là thấp nhất và đạt được

mức độ an toàn trong thanh toán hợp lý.

b) Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động:

Thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động,

thông qua việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu

động, sức sinh lợi của vốn lưu động ... Trên cơ sở đó, biết được rõ tình hình

sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc

nhằm sửa đổi kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.



37



Ngoài ra doanh nghiệp cần đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý

kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để tránh ứ đọng vốn. Thường

xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa giá mua ban đầu với giá thị trường

tại thời điểm kiểm tra tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp

thời, hiệu quả.Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ,

chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn mà từ đó

làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài

kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng lẽ không có. Vốn bị chiếm dụng ngày

càng trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp khi trở thành nợ khó đòi, gây

thất thoát vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, để chủ động hơn trong hoạt động

kinh doanh, doanh nghiệp nên lập các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù

đắp khi vốn bị thiếu hụt.

Trên đây là cơ sở lý thuyết cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

cảu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Việc tiến hành phân tích cụ

thể về hiệu quả sử dụng vốn sẽ được cụ thể hoá tại chương II: Phân tích thực

trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Tây Hồ-Bộ Quốc phòng.



38



PHẦN II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY TÂY HỒ



I MỘT SỐ NÉT VỀ CÔNG TY:

1 Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ:

1.1 Quá trình hình thành

Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục

Công nghiệp Quốc phòng và Kinh Tế, Bộ Quốc phòng, tiền thân là Trung

đoàn xây dựng 232. Công ty được thành lập theo Quyết định số 505 ngày

18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở hợp nhất hai công ty:

+Công ty Tây Hồ.

+Công ty Xây dựng 232.

Trụ sở của Công ty được đặt tại đường Hoàng Quốc Việt-Quận Cầu

Giấy- Hà Nội.

Xét một cách khái quát về sự phát triển, công ty Tây Hồ đã trải qua

hai giai đoạn chính sau:

-Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996: Đây là giai đoạn mới thành lập

của các đơn vị cơ sở ban đầu với những chức năng và nhiệm vụ sản xuất

kinh doanh còn đơn lẻ, quy mô còn nhỏ, các công trình còn ở mức độ nhỏ,

chủ yếu là phục vụ quốc phòng. Các hoạt động kinh tế còn ở phạm vi nhất

định.

-Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: Công ty được hợp nhất tạo thành một

Công ty mạnh với nhiều chức năng đáp ứng được yêu cầu về quốc phòng

cũng như về kinh tế mà thị trường đòi hỏi. Đây thực sự là giai đoạn mà

Công ty Tây Hồ chứng minh được khả năng của bản thân mình trên thị

trường. Các sản phẩm của Công ty đã được khách hàng chấp nhận. Trong



39



giai đoạn này công ty đã đầu tư khá lớn cho trang thiết bị phục vụ sản suất

kinh doanh, nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị mới và hiện đại.

Quá trình hình thành được mô hình hoá theo sơ đồ sau:

Sơ đồ hình thành của Công ty

Trung tâm kinh doanh



Trung tâm xuất nhập



Trung đoàn xây



vật tư (cục vật tư Tổng



khẩu(Cục tài chính-



dựng



232(BQP)



cục kỹ thuật) thành lập

tttttttttttttt



Bộ Quốc phòng)



thành



lập



năm



năm 1990 với chức



thành lập năm 1990



1989



với



chức



năng kinh doanh.



với chức năng XNK.



năng xây dựng



Công ty XNK và kinh

Công ty xây lắp

232( Tổng cục CNQP-KT)

Nâng cấp năm 1992



doanh thương mại Tây

Hồ-BQP



(Tổng



cục



CNQP-KT) sáp nhập năm



Công ty Tây Hồ-BQP

sáp nhập năm 1996

Hiện nay công ty Tây Hồ đã ký kết rất nhiều hợp đồng và có quan hệ

với rất nhiều nhà cung cấp có uy tín.

1.2 Chức năng và nhiệm vụ:

a) Chức năng:



40



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

×