1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

5- Nguyên lý báo hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.45 KB, 131 trang )


Đồ án tốt nghiệp



c) Các khả năng khác.

- Khả năng cấu hình lại kết nối đã đợc thiết lập, ví dụ, bỏ qua một số thực thể xử lý trung

gian nh một cầu chuẩn (conference bridge).

- Hỗ trợ sự phối hợp giữa các hệ thống mã hoá khác nhau.

- Hỗ trợ sự phối hợp với các dịch vụ không phải B-ISDN.

- Hỗ trợ chỉ thị lỗi và chuyển mạch tự động đối với các kết nối cố định và bán cố định.

- Báo hiệu trên kênh ảo SVC (Signalling Virtual Channel).

- Các thông điệp báo hiệu trong ATM đợc truyền qua mạng kênh ảo báo hiệu SVC, kênh

SVC là các kênh ảo có nhiệm vụ truyền các thông tin về báo hiệu. Các loại kênh SVC

khác nhau đợc thể hiện trên bảng 3.1.

Kiểu SVC

Kênh báo hiệu trao đổi



Hớng

Số SCV/UNI

2 hớng

1 kênh

Từ mạng tới đầu

SVC truyền thông chung

1 kênh

cuối

SVC truyền thông có lựa Từ mạng tới đầu

Có thể có một hoặc vài kênh

chọn

cuối

Một kênh trên mỗi điểm cuối báo

SVC từ điểm tới điểm

2 hớng

hiệu

Bảng 3.1 Các kênh báo hiệu trên giao diện UNI

Kênh báo hiệu trao đổi (Meta-signalling SVC - MSVC): trên mỗi giao diện UNI có một

kênh MSVC. MSVC là cố định và đợc truyền theo hai hớng. Nó là một kiểu kênh quản lý

giao diện đợc sử dụng để thiết lập, kiểm tra và giải phóng các kênh SVC từ điểm tới nhiều

điểm và các SVC truyền thông có lựa chọn.

Kênh báo hiệu từ điểm tới điểm (Point-to-point SVC): kênh báo hiệu từ điểm tới điểm đợc dùng để thiết lập, điều khiển và giải phóng các cuộc nối kênh ảo VCC của ngời sử

dụng. Nó là kênh báo hiệu hai hớng.

Các VCC và VPC mang thông tin của ngời sử dụng cũng có thể đợc thiết lập bởi các thuê

bao mà không cần tới các thủ tục báo hiệu từ điểm tới điểm.

Kênh báo hiệu truyền thông (Broadcast SVC - BSVC): BSVC là kênh báo hiệu đơn hớng

(từ mạng tới ngời sử dụng), nó đợc dùng để gửi các thông điệp báo hiệu cho tất cả các

Page 55 of 131



Đồ án tốt nghiệp



điểm cuối nh trong trờng hợp SVC truyền thông chung (General BSVC) hoặc cho một số

điểm cuối đợc định trớc trong trờng hợp truyền thông có lựa chọn (Selective BSVC). ở

truyền thông có lựa chọn, tín hiệu báo hiệu đợc gửi tới tất cả các đầu cuối có cùng một

loại dịch vụ.

Trong cấu hình báo hiệu cho các cuộc nối từ điểm tới điểm, mạng sử dụng một kênh ảo

báo hiệu cố định đợc thiết lập từ trớc. Trong cấu hình truy nhập báo hiệu cho các cuộc nối

từ điểm tới nhiều điểm, một kênh báo hiệu trao đổi đợc sử dụng để quản lý các SVC.

Kênh báo hiệu trao đổi không đợc sử dụng trong trờng hợp giữa các nút mạng. Trong trờng hợp một VP liên kết giữa hai nút mạng có chứa một số kênh ảo báo hiệu SVC thì các

giá trị VCI bổ xung cho báo hiệu trên VP này là các giá trị đã đợc thiết lập sẵn (preestablished).

3.6- Tóm tắt

Chơng này trình bày nguyên lý chung về chuyển mạch. Một số kết cấu chuyển mạch cơ

bản là chuyển mạch kiểu có phơng tiện dùng chung, chuyển mạch kiểu bộ nhớ tập trung,

chuyển mạch phân chia theo không gian. Khái niệm về một cuộc nối ảo cố định (PVC),

cuộc nối ảo tạm thời (SVC). Qui trình xử lý một cuộc nối SVC. Và cuối cùng là những

khái niệm mang tính nguyên lý của báo hiệu trong ATM.

Mục đích của chơng này là giới thiệu nguyên lý chung của chuyển mạch ATM, phân loại

các phần tử chuyển mạch cơ bản và nguyên tắc thực hiện báo hiệu kết nối trong kỹ thuật

ATM.



Page 56 of 131



Đồ án tốt nghiệp



Chơng IV

cấu hình mạng, đặc điểm thiết bị

4.1- cấu trúc và các thành phần mạng

Mục tiêu chính của mạng ATM là cung cấp kết nối ATM; nghĩa là cung cấp các liên kết

đầu-cuối ATM để truyền tải thông tin khách hàng trên cơ sở các tế bào. Để thực hiện điều

nàycần có các hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn, cùng với các hệ thống điều khiển và

quản lý. ở Chơng này, ta sẽ xem xét các chức năng chuyển mạch, truyền dẫn

Mạng công cộng

Mạng trục chính

TE1

TE2

NT2

NT1

TA

ACX

LEX

TEX

ACX

GW

GW

GW

Điểm tham chiếu S

Điểm tham chiếu T

Mạng khách hàng

Mạng truy nhập

ACX: Điểm nối chéo ATM



TA: Thiết bị chuyển đổi



LEX: Tổng đài nội hạt



TEX: tổng đài chuyển tiếp

Page 57 of 131



Đồ án tốt nghiệp



TE1: Thiết bị đầu cuối có giao diện BISDN



GW: Cổng



TE2: Thiết bị đầu cuối không có giao diện BISDN



Hình 4.1: Mô hình cấu trúc mạng



Trong mạch băng rộng, tồn tại hai vùng mạch riêng biệt: mạng khách hàng (CPN) và

mạng công cộng. Ranh giới giữa hai mạng là điểm tham chiếu T. Cấu trúc tổng quan của

mạng đợc miêu tả trong hình 4.1. Để đơn giản hoá, trong hình không thể hiện tất cả các

thành phần mạng. Trong một mạng không nhất thiết phải có các thành phần mạng. Ngoài

ra, trong Hình cũng không thể hiện các thiết bị vệ tinh (Có thể bao gồm các bộ ghép nối,

các bộ tập trung và tổng đài vệ tinh) vì để tránh sự trải rộng về mặt địa lý, có thể coi tổng

đài nội hạt là hệ thống gồm tổng đài Host và các thiết bị vệ tinh. Chức năng nối chéo

ATM bao hàm chuyển mạng VP dới sự điều khiển của mạng và các chức năng chuyển

mạch nội hạt, chuyển mạch đờng dài bao gồm khả năng chuyển mạch từng cuộc đàm

thoại theo yêu cầu.



58



Đồ án tốt nghiệp



Thiết bị đầu cuối và các thiết bị chuyển đổi đợc nối mạng công cộng qua khối chức năng

NT1. Trong một số mạng khách hàng, có thể có thêm khối NT2 thực hiện các chức

năng của tổng đài PBX là cung cấp kết nối giữa NT1 và một số thiết bị đầu cuối. Khối

chức năng NT2 đợc tách biệt ra khỏi NT1 và cung cấp một số chức năng tối thiểu để kết

nối thiết bị khách hàng và mạng công cộng. Điểm tham chiếu T là điểm phân giới giữa

mạng công cộng và khách hàng.

ở một số nớc, việc áp dụng NT1 và NT2 phải đợc tách riêng do thông lệ quy định, nhng

xét về mặt kinh tế và kỹ thuật thì việc gộp chung NT1 và NT2 sẽ có nhiều lợi ích hơn.

Mạng ATM

S

R

R

Bộ chuyển đổi

LAN

Thiết bị chuyển đổi

LAN không ATM tốc độ cao

Thiết bị đầu cuối không ATM

Thiết bị đầu cuối ATM

GW

LEX

TEX

RU

GW

Mạng băng hẹp



T

Mạng MAN công cộng

Hình 4.2:Kết nối giữa mạng ATM, mạng không ATM và thiết bị đầu cuối

Về phía mạng công cộng, NT1 có thể nối trực tiếp đến các tổng đài nội hạt LEX hoặc qua

các thiết bị vệ tinh. Thiết bị vệ tinh có thể có chức năng chuyển mạch (hoặc nối chéo) mà

Page 59 of 131



Đồ án tốt nghiệp



không cần có sự điều khiển chuyển mạch trực tiếp của tổng đài LEX. LEX có thể đợc

đấu nối trực tiếp với nhau hoặc có thể đợc nối qua các tổng đài đờng dài TEX. Các TEX

có thể cung cấp khả năng chuyển mạch từng cuộc đàm thoại hoặc đơn giản chỉ là các bộ

nối chéo ATM.



Cổng GW (Gateway) thực hiện các đấu nối với các mạng khác. Về nguyên tắc,

GW có thể lắp đặt bất kỳ một điểm nào trong mạng, tại các vệ tinh của LEX, tại lex,

TEX hoặc mạng khách hàng. Các vấn đề liên quan đến GW và phối hợp mạng sẽ đợc

đề cập đến ở các phần sau.ở đây, chỉ xin lu ý rằng GW đợc dùng để đấu nối mạng

ATM với các mạng MAN, mạng N-ISDN và các mạng không phải ISDN. Tuy nhiên,

trong mạng khách hàng, thiết bị không phải ATM (non-ATM) (Ví dụ thiết bị đầu cuối

60



Đồ án tốt nghiệp



LAN, mạng MAN riêng) sẽ đợc nối với mạng ATM qua khối thiết bị chuyển đổi (TA)

tại điểm tham chiếu R. Hình 4.2 miêu tả việc đấu nối các thiết bị chuyển đổi này.

4.2- các giao diện

4.2.1. Các đặc tính cơ bản của các điểm tham chiếu S và T

Hình 5.1 miêu tả các điểm tham chiếu S, T và trong mạng khách hàng. Thực chất

các chữ S, T và R dùng để chỉ các điểm tham chiếu này, khái niệm chính xác đợc dùng

là giao diện tại điểm tham chiếu S, T hoặc R; tuy nhiên để dơn giản hoá, thờng chỉ gọi

là giao diện S, T hoặc R.

Giao diện đợc chuẩn hoá là các giao diện tại các điểm tham chiếu S và T. Các

giao diện nàycó khả năng cung cấp tổ hợp các dịch vụ có tốc độ bit khác nhau (cả CBR

và VBR) bao gồm các dịch vụ băng rộng và N-ISDN với băng tần đợc hạn chế bởi

dung lợng tải của giao diện.

Trong các ứng dụng B-ISDN đơn giản, có thể không có các chức năng NT2 (tơng

đơng không có PBX); khi đó các điểm S và T là một. Trong trờng hợp này, thông số tại

điểm tham chiếu T phải đảm bảo để thiết bị đầu cuối băng rộng có thể trực tiếp đấu nối

với giao diện T. Tuy nhiên, các dặc tính của giao diện S áp dụng cho tất cả các cấu hình

hiện vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn thiện.

Nh đã đợc trình bày trong Chơng II, hai tốc độ bit đợc dùng cho giao diện TB và

tín hiệu truyền dẫn có thể là quang hoặc là điện:

Tốc độ 155,520 Mbit/s; đây là giao diện có tốc độ nh nhau cho cả hai hớng.

Tốc độ 622,080 Mbit/s với hai khả năng giao diện; khả năng thứ nhất là không

đối xứng, với một hớng có tốc độ 155,520 Mbit/s và hớng kia 622,080 Mbit/s; khả

năng thứ hai là đối xứng với tốc độ 662,090 Mbit/s cho cả hai hớng.

Ngoài những giao diện đã đợc tiêu chuẩn hoá, còn một số yêu cầu đối với một số

giao diện có tốc độ thấp (ví dụ nh 34 Mbit/s) để truyền tín hiệu trên cáp đồng. Các yêu

cầu này phát sinh từ nhu cầu tận dụng mạng cáp đồng hiện có để sử dụng cho mạng

truyền số liệu. Các giao diện này đợc các nhà khai thác tiếp cận nh là một bớc đệm của

việc phát triển mạng do nó cung cấp giải pháp truy nhập có giá thành thấp cho các

khách hàng kinh doanh và các khách hàng gia đình; chẳng hạn trong cấu trúc sử dụng

cáp quang đến cụm dân c với chặng truyền dẫn cuối sử dụng cáp đồng.

4.2.2. Các giao diện phân phối dịch vụ

Băng tần của các chặng truyền dẫn truy nhập khách hàng thờng là đủ lớn để cung

cấp các dịch vụ phân phối (các dịch vụ video và audio). Nhà khai thác mạng th ờng

muốn đa các dịch vụ này vào mạng tại điểm càng gần khách hàng càng tốt để tránh

truyền tải lu lợng dịch vụ phân phối này trong các thành phần chính của mạng. Các

dịch vụ này, do đó thờng đợc cài đặt tại một thành phần gần khách hàng trong mạng;

ví dụ nh tại các tổng đài nội hạt, các trạm vệ tinh của tổng đài nội hạt hoặc có thể tại

Page 61 of 131



Đồ án tốt nghiệp



các điểm ghép kênh nằm trên đoạn truy nhập. Có hai giao diện đợc dùng cho mục đích

này:

Giao diện trên cơ sở ATM: là giao diện có thể nối với bất kỳ nút ATM nào trong

mạng nội hạt.

Giao diện không-ATM: là giao diện bắt buộc phải đấu nối với phần truy nhập của

mạng và sử dụng chung đờng truyền dẫn với các dịch vụ khác.

4.3- các thiết bị khách hàng

Do giao diện tại điểm tham chiếu T đợc coi nh là giao diện điểm-điểm, khối chức

năng NT2 sẽ đợc sử dụng cho các ứng dụng mà trong đó sẽ có một vài thiết bị đầu

cuối đợc đấu nối vào cùng một đờng truy nhập: đây là khả năng có thể xảy ra nhiều

nhất, đặc biệt cho các khách hàng kinh doanh. Trong một số trờng hợp, chức năng của

NT2 có thể thấp hơn (ví dụ chỉ cho khách hàng gia đình) hoặc có thể cao hơn ( nh

trong việc cung cấp chức năng chuyển mạch nội hạt). Do vậy NT2 có thể là ATM

PABX hoặc có thể là ATM LAN, phụ thuộc vào khả năng cung cấp thiết bị và các yêu

cầu cụ thể của khách hàng.

Do NT2 có chức năng đấu ghép dung lợng ATM từ các thiết bị đầu cuối, nó sẽ có

ảnh hởng tới việc xử lý lu lợng. Vì vậy việc thiết kế NT2 phải đảm bảo không làm sai

lệch vấn đề phân bố lu lợng cho thiết bị đầu cuối, không vi phạm các tham số đã thoả

thuận tại thời điểm thiết lập cuộc gọi. Nói một cách khác, giá trị thời gian trễ tế bào

phải nằm trong giới hạn cho phép.

Khi đa các dịch vụ và các thiết bị băng rộng vào mạng, sẽ nảy sinh vấn đề tận

dụng các thiết bị đang sử dụng. Ví dụ khách hàng sẽ yêu cầu các thiết bị đang sử dụng

cần có khả năng đợc sử dụng trong mạng, ít nhất là trong thời gian đầu. Tuy nhiên,

việc đa vào sử dụng các dịch vụ mới trên cơ sở các ứng dụng mới sẽ khuyến khích

khách hàng mua thiết bị mới để tận dụng đợc tất cả các khả năng của các ứng dụng

này.



4.3.1. Các khách hàng kinh doanh

Hiện nay các mạng kinh doanh chỉ cung cấp một loại dịch vụ; các mạng chủ yếu

bao gồm cả các tổng đài PABX cung cấp dịch vụ điện thoại và các mạng LAN cung

cấp dịch vụ truyền số liệu.

Các tổng đài PABX đợc dùng là các tổng đài số, dần dần đợc mở rộng thêm các

khả năng N-ISDN. Tuy nhiên, tốc độ chuyển mạch 65 Kbit/s cha thật sự hấp dẫn đối

với dịch vụ truyền số liệu trong mạng khách hàng do tốc độ đờng truyền thấp; một số

mạng LAN có tốc đọ cao hơn (nh Ethernet và Token Ring) và thậm chí cao hơn nữa

62



Đồ án tốt nghiệp



(nh FDDI và DQBD) đang dần đợc ứng dụng rộng rãi. Các sự thay đổi trong tơng lai

sẽ phải cân nhắc đến hệ thống các mạng LAN này.

Trong giai đoạn đầu, LAN là lĩnh vực có nhiều triển vọng nhất để xây dựng các

mạng có tốc độ cao và ATM LAN dờng nh sẽ là ứng dụng đầu tiên của công nghệ

ATM. Những mạng này sẽ cho phép cung cấp các dịch vụ băng rộng đối với khách

hàng và điều này sẽ dẫn đến khả năng tăng dần nhu cầu về kết nối băng rộng giữa

khách hàng và mạng.

Các dịch vụ mới có thể đợc cung cấp bởi các mạng LAN tốc độ cao bao gồm các

dịch vụ đa phơng tiện, trong đó có dịch vụ điện thoại. Việc cung cấp dịch vụ điện thoại

là một thành phần của dịch vụ đa phơng tiện là yếu tố quan trọng trong việc tổ hợp

dịch vụ thoại với các dịch vụ khác.

PBX có xu hớng sẽ cung cấp dịch vụ video. Trên thực tế, PBX và LAN sẽ kết hợp

và hình thành mạng ATM. Để đạt đợc điều này, đòi hỏi phải có các bộ phối hợp kết nối

hai mạng loại này.

4.3.2. Các khách hàng gia đình

Khách hàng khu vực gia đình sẽ nhạy cảm hơn nhiều về yếu tố kinh tế khi phải

đầu t mua sắm thiết bị mới. Yếu tố này sẽ gây trở ngại cho việc ứng dụng các dịch vụ

B-ISDN đối với khách hàng gia đình. Tuy nhiên, sẽ xuất hiện các thiết bị NT2 giá

thành thấp, tổ hợp nhiều chức năng nh phân phối tín hiệu âm thanh và hình ảnh, các

chức năng chuyển mạch tại nhà hoặc cung cấp các tín hiệu điều khiển chuyển mạch

đối với các ứng dụng gia đình. Ngoài ra, việc sử dụng các ứng dụng mới nh teleworking đòi hỏi các thiết bị phục vụ kinh doanh sẽ đợc mua và sử dụng tại nhà; và các

thiết bị này thờng có xu hớng là do các công ty trả tiền.



4.4- Mạng truy nhập

4.4.1. NT1

Trong mạng khách hàng (CPN), các chức năng đợc phân chia giữa NT1 và NT2.

Trong đó, NT1 (có chức năng kết nối mạng công cộng và do nhà khai thác mạng công

cộng quản lý và bảo dỡng) chỉ có một số chức năng nhỏ thực hiện do sự điều khiển

khách hàng. Mỗi đờng dây thuê bao sẽ đợc kết cuối bằng một NT1 và do đó yêu cầu

đối với thiết bị NT1 là phải có giá thành thấp. Các khách hàng có nhu cầu nhiều đờng

truy nhập sẽ phải có các thiết bị NT1 riêng cho mỗi đờng truy nhập.

Thiết bị NT1 sẽ chỉ bao gồm các chức năng cần thiết để thực hiện kết cuối với

các đờng truy nhập tới khách hàng (gồm một số chức năng về bảo dỡng và mạch tạo

vòng) và các chức năng mà khách hàng yêu cầu. Do NT1 chỉ gồm các chức năng tối

thiểu, sẽ chỉ tồn tại một thiết kế chung cho NT1. Điều này tạo điều kiện để giảm giá

Page 63 of 131



Đồ án tốt nghiệp



thành thiết bị. Do vậy, NT1 chỉ cung cấp một giao diện đơn T có kết cuối điểm-điểm

mà không cung cấp khả năng truy nhập tới nhiều các NT2 cùng một lúc.

Thiết bị NT1 phải đảm bảo khả năng báo hiệu với mạng công cộng, đồng thời

phải bao gồm các chức năng tạo và tiếp nhận các tế bào bảo dỡng (OAM cells). Ngoài

ra, khi NT1 thực hiện kết cuối luồng tế bào khai thác và bảo dỡng dựa trên cơ sở tế

bào, NT1 có thêm chức năng phân tách tế bào.

Phần nguồn thiết bị NT1 vẫn cha đợc hoàn thiện trong các Khuyến nghị. Tuy

nhiên trong các trờng hợp có sự cố ví dụ nh mất điện, các thiết bị NT1 và NT2 vẫn

phải đảm bảo thực hiện đợc một số dịch vụ tối thiểu (ví dụ dịch vụ điện thoại...).

4.4.2. Đờng truy nhập

Đờng truy nhập (access link) ATM, bao gồm phần phụ kiện điện tử sẽ là một bộ

phận quan trọng trong cơ cấu giá thành khi trả tiền khai mạng ATM. Phơng thức triển

khai đờng truy nhập ATM đơn giản nhất là sử dụng các đờng cáp quang riêng rẽ nối

tổng đài nội hạt tới khách hàng và trong nhiều trờng hợp, đờng truyền đợc đấu kép để

tăng độ an toàn. Tuy nhiên, phơng án này cũng là phơng án có giá thành cao nhất.

Để giảm giá thành của mạng truy nhập, có thể sử dụng các thiết bị vệ tinh

(remote unít). Điều này sẽ có tác dụng làm giảm ngắn chặng truyền dẫn cận với khách

hàng và chia đờng truy nhập thành hai phần: đoạn truy nhập từ khách hàng đến thiết bị

vệ tinh và chặng truyền dẫn sơ cấp nối thiết bị vệ tinh tới tổng đài nội hạt. Tất nhiên

trên thực tế sẽ có các đờng truy nhập nối trực tiếp từ khách hàng tới tổng đài nội hạt mà

không qua thiết bị vệ tinh.

Đối với các khách hàng gia đình và khách hàng doanh nghiệp nhỏ, việc cung cấp

các đờng truy nhập có giá thành thấp là một yếu tố quan trọng. Một số đờng truy nhập

có tốc độ thấp đã đợc tiêu chuẩn hoá; khi đó trong một số trờng hợp, các đờng thuê

bao sử dụng cáp đồng hiện có có thể đợc tận dụng, ví dụ nh mạng cáp CATV sử dụng

cáp đồng trục và một phơng thức truy nhập có giá thành thấp- mạng cáp quang thụ

động (PON), trong đó nhiều khách hàng cùng sử dụng chung một đờng truy nhập. Các

yếu tố khác nh địa lý, hệ thống cống bể có sẵn cũng sẽ ảnh hởng đến tổng chi phí lắp

đặt mạng truy nhập; tuy vậy việc sử dụng các thiết bị tập trung và phơng thức khai thác

chung đờng truy nhập vẫn là phơng thức truy nhập chính đối với các khách hàng có

nhu cầu sử dụng thấp.

4.5- nút chuyển mạch

4.5.1. Chức năng chuyển mạch

Hệ thống chuyển mạch có chức năng định tuyến đờng truyền thông mạng từ

nguồn tín hiệu tới đích, xác định sự liên kết giữa các đờng nối trung gian để hình thành

một kết nối giữa hai điểm đầu cuối. Nh đã trình bày ở phần trên, mạng truyền tải ATM

64



Đồ án tốt nghiệp



đợc chia ra làm hai lớp: lớp ATM và lớp vật lý; các chức năng truyền tải của lớp ATM

độc lập với các chức năng của lớp vật lý và đợc chia ra làm hai mức: mức VC (kênh

ảo) và mức VP (đờng ảo).

Chuyển mạch trong mạng ATM đợc thực hiện khác hẳn so với chuyển mạch

trong mạng N-ISDN. Mặc dù kết nối cũng đợc thiết lập tại giai đoạn thiết lập cuộc gọi,

nhng kết nối này không đợc thực hiện trên đờng truyền có băng tần cố định, đợc dành

riêng cho cuộc gọi. Trên thực tế, các tế bào của rất nhiều kết nối khác đợc ghép nối lại

trên cùng đoạn đờng truyền và xếp hàng tại các bộ đệm của nút chuyển mạch trớc khi

từng tế bào đợc chuyển mạch một cách riêng rẽ tới các đầu ra đợc đấu nối với các hệ

thống truyền dẫn thích hợp.

Các khách hàng kinh doanh sẽ tạo ra phần lu lợng tải chính trong mạng với một

tỷ lệ quan trọng do sử dụng các kết nối bán-cố định hoặc các đờng thuê kênh. Việc

quản lý, cân đối các tỷ phần của lu lợng trong mạng một cách tối u có tác dụng rất lớn

trong việc giảm giá thành và tăng lãi suất đầu t: quản lý lu lợng trong mạng có thể thực

hiện đợc bằng việc sử dụng các bộ nối chéo linh hoạt, có khả năng tự sắp xếp theo cấu

hình trong mạng.

Nhìn chung, một cuộc nối trong mạng ATM có thể đợc thực hiện trên cơ sở theo

yêu cầu, bán-cố định hoặc cố định. Các kết nối chuyển mạch theo yêu cầu đợc thiết lập

và giải phóng thông qua các thủ tục của mảng-điều khiển trong mô hình giao thức

chuẩn. Kết nối bán-cố định có thể đợc cung cấp trong thời gian dài với các thuê bao

theo thoả thuận trớc, hoặc cho một khoảng thời gian cố định, hoặc một khoảng thời

gian sẽ sử dụng trong ngày, theo tuần, hoặc theo tháng... Các kết nối cố định giữa các

điểm đầu cuối cố định đợc cung cấp cho khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào trong

thời gian cho thuê. Cả hai hình thức kết nối bán-cố định và cố định đợc thiết lập bởi

mảng-quản lý.

Về nguyên tắc, có thể nói rằng trong xử lý thông tin của mảng-điều khiển, khách

hàng thực hiện cuộc gọi (thiết lập, duy trì và giải phóng) VPC/VCC bằng các bản tin

của mảng-điều khiển thông qua các VCC báo hiệu có kết cuối tại các điểm VC-chuyển

mạch. Trong phần xử lý thông tin của mảng-quản lý, các kết nối đợc thiết lập, duy trì

và giải phóng bằng các bộ nối-chéo VP hoặc VC, sử dụng các chức năng về quản lý

mạng.

Có ba loại chuyển mạch sử dụng trong mạng ATM và nh đã giải thích ở phần

trên, chúng đợc điều khiển nhờ các chức năng của mảng-điều khiển; các thiết bị có

chức năng tơng đơng nh bộ nối chéo do các chức năng mảng-quản lý điều khiển; điểm

chuyển mạch VP là thành phần mạng, có nhiệm vụ kết nối các đoạn đờng truyền VP,

thay đổi, thông dịch các giá trị VPI giữa đầu vào và đầu ra; điểm chuyển mạch VC là

thành phần mạng, có nhiệm vụ kết nối các đoạn đờng truyền VC, thay đổi, thông dịch

Page 65 of 131



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

×