1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẦM HÀ GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.12 KB, 96 trang )


69



Yên có ý nghĩa phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven biển giai đoạn 2021-2030 đạt

tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.

- Đường tỉnh lộ, các trục đường chính, đường nội thị cấp III, IV, V trải nhựa

hoặc bê tông xi măng 100%.

+ Xây dựng nâng cấp hoàn thiện đường Tỉnh lộ từ Đầm Hà đi Bình Liêu giai

đoạn 2.

+ Xây dựng và nâng cấp các tuyến: Quảng Lợi; đường dân cư phía nam huyện,

bến tàu Đầm Buôn - đường dẫn, cầu thị trấn Đầm Hà; đường phố Chu Văn An,

đường cống thoát nước thị trấn sau huyện, đường An Lợi – Quảng Lợi,...

- Đường huyện lộ, GTNT:

+ Xây dựng, nâng cấp mạng lưới đường liên xã 15,5km, tổng vốn 6,3 tỷ đồng

(vốn ngân sách): Theo tiêu chuẩn cấp VI hoặc giao thông nông thôn loại A, B, cầu

cống xây dựng vĩnh cửu, mặt rải bê tông nhựa, đảm bảo thông xe 4 mùa;

+ Đến năm 2020: Xây dựng và nâng cấp 60,5km đường bê tông và 8,0km

đường cấp phối đến các xã, thị trấn, đường nội thị với kinh phí 90 tỷ đồng (nâng

cấp V).

+ Đường giao thông nông thôn: Đạt TC GTNT, trải nhựa và bê tông xi măng

đạt 100%. Phấn đấu cải tạo, nâng cấp các tuyến đường đến trung tâm xã tốt hơn.

+ Đến năm 2020 về cơ bản mạng lưới giao thông nông thôn được xây dựng

đảm bảo các chỉ tiêu nông thôn mới.

- Xây dựng mở rộng bến cảng là Đầm Buôn (xã Đầm Hà) nhằm mục đích tổng

hợp phục vụ dân sinh vận chuyển hàng hoá, hành khách, cung cấp xăng dầu với

công xuất bốc dỡ 100 - 200 nghìn tấn hàng hoá/năm, tàu cỡ lớn từ 500 - 1000 tấn;

- Xây dựng cảng Phúc Tiến (Tân Lập) làm bến đỗ cho tàu du lịch tuyến Hạ

Long - Móng Cái).



70



- Xây dựng hoàn chỉnh bến xe khách trung tâm tại thị trấn huyện theo quy

hoạch đạt tiêu chuẩn loại 3 và các bến đỗ xe tĩnh tại thị tứ các xã nằm trên trục giao

thông liên xã, liên huyện đạt loại 4, loại 5.

Bảng 3.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị và các điểm dân cư

Vốn (tỷ

Năm/giai

Nguồn vốn

đồng)

đoạn

Dự án quy hoạch xây dựng và hoàn

120

Ngân sách tỉnh

2016

thiện kết cấu hạ tầng đô thị dự kiến

mở rộng lên 700ha

Dự án quy hoạch tổng thể khu đô thị

20

Ngân sách tỉnh 2013-2017

sinh thái (giai đoạn II)

Dự án thực hiện quy hoạch xây dựng

600

Ngân sách tỉnh 2012-2020

nông thôn mới.

và xã hội hóa

Dự án đầu tư xây dựng và phát triển

150

Ngân sách tỉnh 2012-2020

chợ từng giai đoạn

Dự án thực hiện xây dựng khu dân cư

200

Ngân sách tỉnh 2012-2015

đầu cầu sắt đến cầu mới Thị trấn Đầm

và huyện



Dự án thực hiện xây dựng huyện Đầm

245

Ngân sách tỉnh 2012-2015

Hà giai đoạn 2009-2015, tầm nhìn

2025



TT Dự án

1



2

3

4

5



6



Trọng

điểm

x



x

x



Bảng 3.2. Công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi

TT Dự án

1

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

1.6

2

3



Dự án xây dựng 6 cụm công nghiệp

Tân Bình quy mô 18,6ha

Đại Bình quy mô 10ha

Quảng Lâm quy mô 8ha

Quảng An quy mô 8ha

Tân Hà quy mô 18ha

Đầm Hà quy mô 5ha

Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế

biến gỗ tại xã Tân Bình

Dự án đầu tư xây dựng 7 cơ sở khai

thác cát xây dựng với công suất 905

nghìn m3/năm (2015) nâng công suất

lên 1 triệu m3/năm (2020)



Vốn

(tỷ

đồng)

338

93

50

40

40

90

25

40



Nguồn vốn



Năm/giai

đoạn



Trọng

điểm



Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh



2012-2020

2012-2015

2012-2015

2016-2020

2016-2020

2016-2020

2016-2020

2015



x

x

x

x

x

x

x

x



7,7



Ngân sách tỉnh



2016-2020



71



TT Dự án

4



5



6

7



Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước

và hệ thống đường ống cung cấp nước

từ Hồ chứa nước Đầm Hà Động

Dự án cải tạo và nâng cấp đê biển

Đầm Hà (kiên cố hóa cống, đê vành

đai, trồng rừng ngập mặn 21km...),

Dự án cải tạo, hỗ trợ nâng cấp hệ

thống thuỷ lợi tại các xã.

Dự án nâng cấp giao thông thôn bản:

bê tông hóa đường vào các bản, thôn



Vốn

(tỷ

đồng)

37



Nguồn vốn



Năm/giai

đoạn



Trọng

điểm



Ngân sách tỉnh



2013-2015



x



40



Ngân sách

huyện



2015



x



75



Ngân sách

huyện

Ngân sách

huyện và xã

hội hóa

Ngân sách

huyện và xã

hội hóa

Ngân sách

huyện và xã

hội hóa



2015



90



8



Dự án QH các điểm CN - TTCN vừa

và nhỏ,



5,3



9



Dự án cấp nước sinh hoạt tại các xã thị trấn



10,2



2015



2015



2015



x



Bảng 3.3. Dịch vụ, thương mại, du lịch

Vốn (tỷ

đồng)

Dự án xây dựng mới trung tâm thương

35

mại huyện Đầm Hà



TT Dự án

1



2

3

4

5



Dự án xây dựng khu dịch vụ du lịch

Đầm Hà Động

Dự án xây dựng Làng văn hoá các dân

tộc Đầm Hà

Dự án xây dựng khách sạn du lịch

Đầm Hà (50 phòng)

Dự án xây dựng, nâng cấp, mở rộng

chợ tại các xã vùng cao



Nguồn vốn



Năm/giai Trọng

đoạn

điểm

2015-2020

x



24



Ngân sách

huyện và xã

hội hóa

Ngân sách tỉnh



16



Ngân sách tỉnh



2020



150



Ngân sách

huyện

Ngân sách tỉnh

và xã hội hóa



2015



2,5



2020



2015



x



x



72



Bảng 3.4. Nông lâm nghiệp, thủy sản

Vốn (tỷ

Nguồn vốn

đồng)

Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi thủy sản

70

Ngân sách tỉnh

trên biển (Địa điểm triển khai dự án: Các

khu vực nuôi trên biển: Thoi Dây, Đá

Dựng và Trương Cả)

Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi tập trung

100

Ngân sách tỉnh

(Các khu vực nuôi tập trung bao gồm:

Khu trong đê Xóm Giáo 92 ha; Khu Sơn

Hải: Trên 300 ha; Khu ven biển xã Tân

Bình, Xóm Giáo- Đầm Buôn, Đồng Bí

(Đại Bình)

Đầu tư xây dựng Trại giống và nuôi thử

100

Ngân sách tỉnh

nghiệm chất lượng cao giống thủy sản

mặn lợ ở Đồng Bí, thôn Nhâm Cao theo

công nghệ cao, quy mô diện tích 127,4

ha; Đầu tư trại sản xuất giống cá mặn lợ

tại thôn Đầm Buôn (xã Đầm Hà)

Dự án xây dựng khu dịch vụ hậu cần nghề

960

Ngân sách tỉnh

cá tại xã Tân Lập

Đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tổng hợp

130

Ngân sách tỉnh

của huyện công suất 500.000 con lợn/năm

(theo quy hoạch chăn nuôi tập trung của

tỉnh) và quy hoạch xây dựng cơ sở giết

mổ gia súc tập trung phục vụ khu chăn

nuôi.



TT Dự án

1



2



3



4

5



Năm/giai

đoạn

2012-2015



Trọng

điểm

x



2012-2015



x



2012-2015



x



2020-2030

2012-2015



x



Bảng 3.5. Giáo dục-đào tạo

Vốn (tỷ

Năm/giai

Nguồn vốn

đồng)

đoạn

Dự án chuẩn hóa giáo dục (chuẩn quốc

350

Ngân sách

2012-2015

gia) các cấp đến năm 2015(đã đăng ký

tỉnh/huyện và xã

vốn chương trình nông thôn mới)

hội hóa



TT Dự án

1



2



Dự án bổ sung và nâng cấp chuẩn hóa

giáo dục (chuẩn quốc gia) các cấp giai

đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030



200



Ngân sách

tỉnh/huyện và xã

hội hóa



2016-2020



3



Dự án xây dựng mới các điểm trường

mầm non trên địa bàn huyện.



100



Ngân sách tỉnh



2012-2015



Trọng

điểm

x



73



Bảng 3.6. Y tế

Vốn (tỷ

Năm/giai

Trọng

Nguồn vốn

đồng)

đoạn

điểm

Dự án phát triển Y tế thôn bản

22

Ngân sách

2012-2015

(chuẩn Quốc gia, đầu tư cơ sở vật

tỉnh/huyện

chất ngành y tế),

Giải pháp bệnh viện DTSOF (bệnh

0,65

Ngân sách

2012-2015

viện Đầm Hà)

tỉnh/huyện

Dự án nâng cấp, xây dựng trung tâm

80

Ngân sách tỉnh 2012-2015

x

y tế huyện đạt tiêu chuẩn hạng III

Dự án nâng cấp, xây dựng các trạm y

56

Ngân sách

2012-2020

x

tế xã đạt chuẩn quốc gia

tỉnh/huyện và

xã hội hóa



TT Dự án

1



2

3

4



Bảng 3.7. Văn hóa- thông tin

Vốn (tỷ

Nguồn vốn

đồng)

Trùng tu tôn tạo lại các đền chùa,

0,5

Ngân sách huyện

miếu mạo, tạo cảnh quan thu hút du

lịch

Xây dựng các khu du lịch sinh thái

0,5

Ngân sách huyện

gắn liền với đặc điểm sinh thái biển

đảo của địa phương

Xây dựng mô hình xã hội thông tin

1

Ngân sách tỉnh và

đến các xã, thôn bản

huyện



TT Dự án

1



2



3



Năm/giai Trọng

đoạn

điểm

20122015

20122015

20122020



3.2. Những thuận lợi, khó khăn và thách trong đầu tư xây dựng của huyện

Đầm Hà trong giai đoạn tới

Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là nền tảng của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Huyện Đầm Hà muốn phát triển bền vững thì việc đầu tư xây dựng cơ bản phải

được quan tâm. Trong thời gian tới việc đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Đầm

Hà có những thuận lợi và khó khăn, thách thức sau:

Thuận lợi:

- Huyện Đầm Hà là một huyện mới được tái lập, nên được sự quan tâm, đầu tư

của HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh.



74



- Sự đồng thuận, đồng lòng của cán bộ và nhân dân trong huyện quyết tâm

thực hiện mục tiêu xây dựng đề ra. Xây dựng huyện Đầm Hà ngày càng phát triển.

Khó khăn:

- Về cơ chế chính sách: Các văn bản hướng dẫn về xây dựng mới của các bộ,

ngành Trung ương chậm, thiếu hoặc nếu có cũng chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, các

sở, ngành tỉnh còn chậm trong tham mưu đề xuất nên việc đánh giá thực hiện theo

tiêu chí còn khó khăn, chưa đảm bảo tính thống nhất chung.

- Về nguồn nhân lực: Khối lượng công việc trong đầu tư xây dựng rất nhiều,

nhưng cán bộ chuyên trách chưa đảm bảo về số lượng, cán bộ huyện, cán bộ xã còn

hạn chế về năng lực và chuyên môn nên gặp nhiều khó khăn trong công tác chỉ đạo,

điều hành và triển khai thực hiện. Từ đó, tiến độ công việc còn chậm, chất lượng

chưa đáp ứng.

- Nguồn vốn đầu tư: Nhu cầu về vốn thực hiện theo đề án đã được phê duyệt

rất lớn nhưng việc phân bổ vốn hàng năm của Trung ương rất thấp, nguồn ngân

sách tỉnh còn hạn chế, việc huy động sức dân gặp nhiều khó khăn khi mà kinh tế

trong cả nước đang gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân cũng đang bị ảnh

hưởng rất lớn.

- Hệ thống giám sát và đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí còn sơ lược,

chưa đồng bộ và chưa thống nhất về các chỉ số giám sát đánh giá cho cả quá trình

đầu tư xây dựng. Điều này khiến việc theo dõi, chỉ đạo thực hiện tại các địa phương

gặp khó khăn, hạn chế trong việc cân nhắc ra quyết định đầu tư cho các hoạt động

tiếp theo.

Để đạt được những mục tiêu đề ra, trong bối cảnh kinh tế nước nhà đang gặp

khó khăn, thách thức đặt ra cho chính quyền và người dân trên địa bàn huyện là rất

lớn. Ví dụ: Lạm phát, cắt giảm đầu tư công,…nên ảnh hưởng đến vốn đầu tư XDCB

từ ngân sách nhà nước,….



75



3.3. Nhu cầu về vốn đầu tư của huyện Đầm Hà

3.3.1. Vốn đầu tư phát triển các ngành kinh tế

- Đối với công nghiệp: Tập trung chỉ đạo thực hiện nhanh công tác giải phóng

mặt bằng, đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư để các doanh nghiệp đầu tư

vào các cụm công nghiệp và các điểm công nghiệp đã quy hoạch. (ví dụ: Công ty

TNHH Thanh Lâm đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm từ gỗ keo trên

địa bàn xã Tân Bình ).

- Đối với ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tập trung đầu tư cho các công

trình thủy lợi đầu mối, trọng điểm phục vụ tốt cho chương trình phòng chống thiên

tai, chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kiên cố hóa kênh mương,

hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung có quy mô lớn

(30-40 ha trở lên), xây dựng hạ tầng khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. (Xây

dựng khu sản xuất rau an toàn thôn Tân Thanh – xã Quảng Tân, vốn đầu tư

2.074.000.000 đồng. Kiên cố hóa kênh cấp 3 xã Đại Bình hạng mục kênh tưới đồng

cây Vạng, vốn đầu tư 1.662.000.000 đồng. Kiên cố hóa kênh mương Nà Thống xã

Quảng An, vốn đầu tư 1.415.000.000 đồng,…).

- Đối với ngành thương mại, du lịch: Đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống chợ

trên địa bàn toàn huyện ( mỗi xã trên địa bàn huyện có một chợ đầu mối ), chỉ đạo

cải tạo và nâng cấp chợ trung tâm huyện Đầm Hà, và xây mới chợ ở các xã còn lại

trên địa bàn huyện. Xúc tiến đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại huyện. Tổ

chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hướng dẫn viên phục vụ hoạt động du lịch trên địa

bàn huyện và từng bước mở rộng hoạt động du lịch ra ngoài huyện.

- Về hạ tầng giao thông: Hoàn chỉnh quy hoạch trên toàn huyện, xây dựng,

nâng cấp cải tạo một số tuyến đường như: Đường TT Đầm Hà – Đầm Buôn, tuyến

đường thuộc quốc lộ 18A, tuyến đường Đầm Hà – Bình Liêu, đường giao thông

thôn tây xã Dực yên, vốn đầu tư 1.456.000.000 đồng, đường giao thông nông thôn

Sơn Hải ( nhà ông Phan Đình Thái đi Gò Giữa) vốn đầu tư 1.895.000.000 đồng,…



76



- Các công trình văn hóa xã hội: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị khám

chữa bệnh. Đầu tư tăng thêm từ 6 -8 xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế cơ sở. Đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp phòng học, đẩy mạnh hóa trường lớp ( Bổ sung

hạng mục chuẩn quốc gia trường Mầm non xã Quảng Lợi, vốn đầu tư

6.098.000.000 đồng. Bổ xung hạng chuẩn Quôc Gia trường Mâm Non Tân Bình,

vốn đầu tư 6.789.000.000 đồng,…).

- Công trình văn hóa thể thao: Tiếp tục xây dựng các dự án thể thao: Hoàn

thiện nhà thi đấu đa năng, trung tâm huấn luyện và đào tạo thể dục thể thao, sân vận

động, bể bơi,…

3.3.2. Nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội

Tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 – 2017 khoảng:

980 tỷ

Bao gồm:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp trên hỗ trợ: 380 tỷ

Trong đó: Vốn thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý: 250 tỷ

- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và dân cư: 300 tỷ

Các loại vốn khác: 50 tỷ

3.4 Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

Ngân sách nhà Nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2013 - 2017

Sau khi nghiên cứu các tồn tại, hạn chế của huyện Đầm Hà trong công tác

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, tác giả luận văn đề xuất

các giải pháp và biện pháp biện pháp thực hiện sau:

3.4.1 Cơ sở và các nguyên tắc đề xuất các giải pháp

3.4.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp

- Căn cứ vào văn bản pháp quy của nhà nước liên quan đến quản lý vốn đầu tư

trong xây dựng cơ bản.



77



- Căn cứ vào tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước tại huyện Đầm Hà.

3.4.1.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

- Các giải pháp phải xuất phát từ những tồn tại hạn chế trong xây dựng cơ bản

của huyện Đầm Hà.

- Các giải pháp đề xuất phải xuyên suốt các giai đoạn của công tác đầu tư xây

dựng.

- Các giải pháp phải mang tính thực tế, áp dụng có hiệu quả tại huyện Đầm

Hà.

3.4.2. Giải pháp thứ nhất

Tăng cường tự nhận thức của cán bộ liên quan đến công tác XDCB về tư

tưởng, tư duy, tầm quan trọng của công tác đầu tư XDCB.

Biện pháp thực hiện:

- Thường xuyên tuyên truyền, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi, phân tích về

những vi phạm về quản lý đầu tư XDCB trên cả nước. (ví dụ: Vụ án PMU18 trong

quản lý xây dựng cầu Bãi Cháy – Quảng Ninh, sự xuống cấp của mặt cầu Thăng

Long – Hà Nôi,…) từ đó giúp cán bộ tự tu dưỡng nhận thức, phẩm chất và đạo đức

nghề nghiệp của cán bộ.

- Lồng ghép tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong công tác quản lý đầu tư XDCB

cho các cán bộ. Từ đó giúp mỗi cá nhân tự nhìn nhận lại mình, xóa bỏ suy nghĩ vốn

đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là tiền “chùa ”.

3.4.3. Giải pháp thứ hai

Nâng cao năng lực, chất lượng của cán bộ làm công tác đầu tư XDCB.

Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định mọi sự thành công nói chung

và tác động to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN

qua các thời kỳ. Do vậy, việc không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm



78



công tác quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư là yêu cầu khách quan, là

việc làm thường xuyện liên tục. Để nâng cao trình độ chuyện môn nghiệp vụ và

năng lực quản lý về công tác đầu tư xây dựng và công tác quản lý tài chính đầu tư

trong thời gian tới đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay cần tập

trung vào các biện pháp cụ thể sau:

- Thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ

của cán bộ làm công tác đầu tư XDCB ở các cấp, các ngành đặc biệt là ở các phòng

ban liên quan nhiều tới vấn đề đầu tư XDCB (ví dụ: Ban QLDA, Phòng Tài chính –

kế hoạch, Phòng kinh tế - tầng,...).

- Tổ chức các hội thảo, lớp tập huấn định kỳ về chuyên ngành.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi giữa các phòng, ban về chuyên môn,

nghiệp vụ về quản lý đầu tư XDCB.

- Thường xuyên quan tâm cử cán bộ đi học Cao học, Nghiên cứu sinh...

- Quy trình tuyển dụng phải theo đúng quy định của pháp luật, tránh trường

hợp tuyển dụng cán bộ không đủ năng lực chuyên môn. Đăng thông tin tuyển dụng

rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Kiên quyết loại bỏ những cán bộ không đủ năng lực ra khỏi bộ máy công

quyền.

3.4.4. Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm

- Thanh tra huyện cần được giao quyền hơn nữa, làm việc độc lập và không bị

chi phối bởi một số yếu tố bên ngoài (các mối quan hệ cá nhân, sự chỉ đạo chồng

chéo của quá nhiều cấp trên,…).

- Có biện pháp khen thưởng kịp thời với thành tích thanh tra huyện đạt được.

Ví dụ: khi thanh tra huyện tìm ra sai sót trong đầu tư XDCB thì trích lại 20 – 40%

tổng số tiền mà nhờ công tác thanh tra mới tránh bị tham ô, lãng phí số tiền đó.

Thanh tra huyện tìm ra sai sót sau khi thanh tra tiết kiệm cho nhà nước được 100



79



triệu thì trích lại thưởng nóng cho cá nhân và tập thể phòng thanh tra là 20-40 triệu

đồng.

- HĐND, UBND huyện, Ủy ban kiểm tra huyện, Công an huyện...cần phối

hợp trong việc xử lý sai phạm trong đầu tư XDCB. Tránh việc chỉ giao nhiệm vụ xử

lý cho một đơn vị nào đó dẫn đến tình trạng tiêu cực trong xử lý sai phạm, làm giảm

lòng tin của dân vào chính quyền.

- Đưa các cá nhân, tập thể vi phạm lên cổng thông tin của huyện. Công khai

hình thức xử lý, kỷ luật những cán bộ đó cho toàn dân biết.

- Quy định, đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu

đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu tư,

làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp

hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất, tránh tình trạng chỉ quy kết trách

nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung,… kiên quyết đưa ra khỏi công

quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây

phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực chuyên môn yếu trong quản lý đầu tư XDCB.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, cơ chế, chính

sách của Nhà nước và các quy định của Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà.

- Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống

trên địa bàn nhắm theo dõi đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư

của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, phát hiện, kiến nghị với các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để

kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn

và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

×